淮上喜會
梁州故人
韋應物
江漢曾爲客
相逢每醉還
浮雲一別後
流水十年間
歡笑情如舊
箫疎鬢已斑
何人不歸去
淮上有秋山
Hoài
thượng hỉ hội
Lương
Châu cố nhân
Vi Ứng Vật
Giang Hán từng vi khách
Tương phùng mỗi túy hoàn
Phù vân nhất biệt hậu
Lưu thủy thập niên gian
Hoan tiếu tình như cựu
Tiêu sơ mấn dĩ hoàn
Hà nhân bất quy khứ
Hoài thượng hữu thu san.
Dịch
nghĩa:
Ven
sông Hoài 2 mừng
Gặp
bạn cũ ở Lương Châu 2
Vùng
lưu vực Hán Thủy 3 tatừng làm khách ở đó
Mỗi
lần gặp nhau là lại say khướt mới trở về
Sau
lần mây nổi từ biệt nhau
Đã
trài qua mười năm nước chảy rồi
Nói
cười tình như cũ
Mái
tóc thì đã thư đi và bạc
Vì
cớ gì mà bạn không trở về
Trên
bờ sông Hoài vẫn có dãy núi mùa thu
Dịch
thơ:
Từng là khách Giang Hán
Gặp nhau say mới rời
Từ biệt nhau mây nổi
Đã mười năm nước trôi
Vui cười tình như cũ
Mái tóc thưa bạc rồi
Sao bạn không trở lại
Núi mùa thu sông Hoài ?
- Sông Hoài: chỉ vùng Hoài Âm, Giang Tô ngày nay
- Lương Châu: phía đông huyện Nam Trịnh, Thiểm Tây ngày nay
- Giang Hán: trong nguyên văn là chỉ sông Hán Thủy, phần phía bắc sông thuộc địa phận Lương Châu.
01/12/2015
Đỗ
Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét