Bài
58
Đối trướng
phát khách
對帳發客
|
Đối trướng
phát khách
|
生孰文字格
|
Sinh thục văn tự cách
|
新春又發客
|
Tân xuân hựu phát khách
|
一元至十元
|
Nhất nguyên chí thập nguyên
|
多少價平糴
|
Đa thiểu giá bình dịch
|
有客來買之
|
Hữu khách lai mãi chi
|
只以乾榔百
|
Chỉ dĩ can lang bách
|
我文雖不佳
|
Ngã văn tuy bất giai
|
豈不稱三陌
|
Khởi bất xứng tam bách
|
客買價何廉
|
Khách mãi giá hà liêm
|
不稱我不易
|
Bất xứng ngã bất dịch
|
持榔客且歸
|
Đãi lang khách thả quy
|
不售我不戚
|
Bất thụ ngã bất thích
|
客去獨咨嗟
|
Khách khứ độc tư ta
|
文字何一厄
|
Văn tự hà nhất ách !
|
Bán hàng đối
trướng
Một lối văn
tự dở sống dở chín
Mỗi lần đến
năm mới lại đem ra bán
Từ một đồng
đến mười đồng
Nhiều ít
giá phải chăng
Có một người
khách đến mua
Chỉ đưa có
moth trăm miếng cau khô
Văn ta tuy
chẳng hay
Há không
đáng ba tiền ? (1)
Khách sao
mua rẻ thế ?
Không đáng
giá thì ta không bán
Thôi khách
hãy mang cau về
Không đắt
hàng ta cũng không ngại
Khách đi rồi
ta than thở một mình
“Văn tự mà
cũng gặp vận ách đến thế!”
1.
Tiền: một đơn vị tiền tệ thời trước, bằng
60 đồng tiền kẽm, hoặc 10 đồng tiền đồng. 10 tiền là một quan. (Một quan là sáu
trăm đồng, một mối tơ hồng là sáu trăm giây-Ca
dao)
Đỗ Đình
Tuân dịch thơ
Sống
sượng lối chữ viết
Mang
chợ bán chơi tết
Môt
đồng đến mười đồng
Giá
phải chăng không đắt
Có
người khách đến mua
Trả
trăm miếng cau khô ?
Chữ
ta tuy chưa đẹp
Không
đáng ba tiền ư ?
Sao
ông trả rẻ thế
Trả
thế thì đừng mua !
Cầm
cau khô ông về
Ế
hàng ta chẳng sợ
Khách
đi ngồi than thở:
“Chữ
cũng buồn thương chưa?”
28/11/2014
Đỗ Đình
Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét