Bài 21
次寶慶寺壁間題
Thứ Bảo Khánh tự bích gian đề
荒草殘煙野思多,
Hoang thảo tàn yên dã tứ đa,
南樓北館夕陽斜。
南樓北館夕陽斜。
Nam lâu Bắc quán tịch dương tà.
春無主惜詩無料,
春無主惜詩無料,
Xuân vô chủ tích thi vô liệu,
愁絕東風幾樹花。
愁絕東風幾樹花。
Sầu tuyệt đông phong kỷ thụ hoa.
玄光禪師
Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Hoạ bài thơ đề trên vách chùa Bảo Khánh
Cỏ hoang khói nhạt, tứ quê chan chứa,
Lầu Nam quán Bắc dưới bóng chiều tà.
Tiếc thay cảnh xuân không có chủ, thơ không có nguồn thơ,
Mấy cây hoa buồn bã trước gió xuân.
Dịch thơ
Cỏ hoang khói nhạt tứ quê nhiều
Bắc quán nam lâu xế bóng chiều
Tiếc cảnh tiếc thơ không có chủ
Mấy nhành trước gió hoa buồn thiu.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 22
石室
Thạch thất
半間石室和雲住,
Bán gian thạch thất hoà vân trụ,
一領毳衣經歲寒。
一領毳衣經歲寒。
Nhất lĩnh xối y kinh tuế hàn.
僧在禪床經在案,
僧在禪床經在案,
Tăng tại thiền sàng kinh tại án,
爐殘榾柮日三竿。
爐殘榾柮日三竿。
Lô tàn cốt đột nhật tam can.
玄光禪師
Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Nhà đá
Nửa gian nhà đá, ở lẫn cùng mây,
Một tấm áo lông, trải hết mùa đông rét buốt.
Sư ở trên giường thiền, kinh ở trên án,
Lò tàn, củi lụi, mặt trời lên đã ba cây sào.
Dịch thơ
Nửa gian nhà đá ở cùng mây
Trải hết mùa đông tấm áo dầy
Sư tại giường thiền kinh tại án
Lò tàn trời mọc khoảng ba cây.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 23
晝眠
Trú miên
祖父田園任自鋤,
Tổ phụ điền viên nhậm tự sừ,
千青盤屈繞吾盧。
千青盤屈繞吾盧。
Thiên thanh bàn khuất nhiễu ngô lư.
木犀窗外千鳩寂,
木犀窗外千鳩寂,
Mộc tê song ngoại thiên cưu tịch,
一枕清風晝夢餘。
一枕清風晝夢餘。
Nhất chẩm thanh phong trú mộng dư.
玄光禪師
Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Ngủ ngày
Ruộng vườn của cha ông, mặc sức tự cày cấy,
Ngàn cây xanh quanh co, vấn vít quanh nhà ta.
Trên cây quế ngoài cửa sổ, ngàn con chim cưu vắng tiếng,
Một chiếc gối trong gió mát, giấc mộng ban ngày chưa tàn.
Dịch thơ
Vườn ruộng ông cha tự cấy cầy
Mầu xanh vấn vít quanh nhà vây
Cây ngoài cửa sổ chim cưu vắng
Gió mát say sưa giấc mộng ngày.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 24
春日即事
Xuân nhật tức sự
二八佳人刺繡持,
Nhị bát giai nhân thích tú trì,
紫荊花下轉黃鸝。
紫荊花下轉黃鸝。
Tử kinh hoa hạ chuyển hoàng ly.
可憐無限傷春意,
可憐無限傷春意,
Khả liên vô hạn thương xuân ý,
盡在停針不語時。
盡在停針不語時。
Tận tại đình châm bất ngữ thì.
玄光禪師
Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Tức cảnh ngày xuân
Người đẹp tuổi vừa đôi tám, ngồi thêu gấm chậm rãi,
Dưới lùm hoa tử kính đang nở, líu lo tiếng chim oanh vàng.
Thương biết bao nhiêu cái ý thương xuân của nàng,
Cùng dồn lại ở một giây phút, đứng kim và im phắc.
Dịch thơ
Giai nhân thêu gấm nhẹ nhàng
Tử kinh hoa nở oanh vàng líu lô
Thương xuân bao ý tình cô
Dồn vào khoảnh khắc lặng tờ ngừng kim.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 25
安子山庵居
Yên Tử sơn am cư
庵逼青霄冷,
Am bức thanh tiêu lãnh,
門開雲上層。
門開雲上層。
Môn khai vân thượng tằng.
已竿龍洞日,
已竿龍洞日,
Dĩ can Long Động (1) nhật,
猶尺虎溪冰。
猶尺虎溪冰。
Do xích Hổ Khê (2) băng.
抱拙無餘策,
抱拙無餘策,
Bão chuyết vô dư sách,
扶衰有瘦藤。
扶衰有瘦藤。
Phù suy hữu sấu đằng.
竹林多宿鳥,
竹林多宿鳥,
Trúc lâm đa túc điểu,
過半伴閒僧。
過半伴閒僧。
Quá bán bạn nhàn tăng.
玄光禪師
Huyền Quang thiền sư
Ghi chú
1. Một cảnh đẹp trên núi Yên Tử, có chùa Long Ðộng, Huyền Quang tu ở đấy.
2. Tên một con suối ở vùng Yên Tử
Dịch nghĩa
Ở am núi Yên Tử
Cao sát trời xanh, am thiền mát lạnh,
Cửa mở trên tầng mây.
Trước Long Động mặt trời đã một cây sào,
Dưới Hổ Khê băng còn dầy một thước.
Giữ thói vụng về không có mưu chước gì,
Đỡ tấm thân già yếu đã có chiếc gậy mây khẳng kheo.
Rừng trúc nhiều chim đậu,
Quá nửa làm bạn với nhà sư thanh nhàn.
Dịch thơ
Sát trời am thiền lạnh
Cửa mở giữa tầng mây
Long Động mặt trời mọc
Hổ Khê tuyết phủ dầy
Vụng về không kế sách
Đỡ già gậy một cây
Rừng trúc nhiều chim đậu
Quá nửa bạn sư đây.
Đỗ Đình Tuân dịch
24/6/201
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét