THƠ BÁT CỔ VÀ NGŨ NGÔN VỀ CHÍ LINH
(Kỳ 2)
3. Dược lĩnh cổ viên
(Vườn cũ núi Dược Sơn)
Dịch âm:
Bạch
Đằng giang khẩu độ thiên sưu
Thanh
lĩnh lâm viên lưu nhất thốc
Bán
thị khê tuyền bán thị sơn
Kiêm
hữu ngư tiều kiêm hữu mục
Chủ
nhân dĩ tại nguyên trần sử
Thùy
vị Thiên Nam
quốc chí độc
Vạn
cổ dư uy (1) nhân kiến văn
Viên
lâm phong hạc viên lâm mộc
Dịch nghĩa:
Cửa
sông Bạch Đằng đậu ngàn con tầu
Núi
xanh rừng cây thành một chòm chụm lại
Nửa là khe núi nửa là núi non
Gồm có thú đánh cá, kiếm củi và chăn trâu
Chủ nhân đã ghi chép ở sử nhà Trần
Ai bảo phải đọc sách Thiên Nam quốc chí
Dư uy muôn thuở người thường nghe thấy
Gió hạc (2) ở vườn rừng cây ở vườn
rừng.
Tạm dịch thơ :
Bạch Đằng cửa bể đậu ngàn tầu
Vườn cũ Dược Sơn tiếng để lâu
Cảnh có suối khe và có núi
Thú vui tiều mục thú vui câu
Chủ nhân dù đã xa từ trước
Quốc sử vẫn còn để mãi sau
Muôn thuở uy thiêng còn phảng phất
Vườn cây gió hạc khiếp quân Tầu.
4.Nhạn Loan cổ độ
(Bến đò cũ ở Nhạn Loan)
Dịch âm :
Quy trảo nga mao vân thủy lộ
Tướng quân thán phiệt thành danh độ
Ngư lang thùy điếu địch nga nhàn
Chu tử tế nhân thoa lạp cổ
Giang trung quang cảnh thường như tư
Minh
nguyệt thanh thu kim kỷ độ
Khách
thuyền nhàn phiếm cổ giang thu
Truy
cứu tiền triều nhất kỳ ngộ.
Dịch nghĩa:
Móng
rùa lông ngỗng (3) theo đường thủy
Bè
than của tướng quân (4) thành bến đò danh tiếng
Ông
chài buông câu ca sáo thanh nhàn
Chú
lái chở đò nón tơi cũ kỹ
Quang
cảnh dòng sông vẫn như thế mãi
Gió
trăng mùa thu nay bao lâu rồi
Thuyền
khách dạo chơi với con sông xưa
Còn
nhớ cuộc kỳ ngộ (5) của đời Trần trước.
Tạm dịch thơ:
Móng
rùa lông ngỗng chuyện khôn bàn
Danh
tiếng còn truyền bến Nhạn Loan
Chú
lái chở đò tơi nón rách
Ông
chài câu cá sáo ca vang
Cảnh
xưa sông nước coi như hệt
Thu
trước gió trăng thú vẫn nhàn
Thuyền
khách dạo chơi trên bến cũ
Duyên
may gặp gỡ buổi lầm than.
5. Thượng tể cổ trạch
(Nhà cổ của quan Tể tướng)
Dịch âm:
Ngã
huyện hà chi bắc
Hà
đông trại chi tê (tây)
Tích
nhân cư đỉnh nại
Kim
nhật lưu sơn khê
Hạnh
hạnh bang thạch xuyên
Lan
phàm kháo nhạn đê
Thôn
ông tầm ngã đạo
Thạch
tích cố môn khê.
Dịch nghĩa:
Huyện
ta về phía bắc sông lớn
Phía
tây trại ở phía đông sông lớn
Người
trước ở chỗ đỉnh lại (6)
Ngày
nay về ở nơi núi khe (7)
Cây
hạnh mộc xuyên bên khe đá
Buồm
lan dựa ở mé bờ sông
Ông
già trong xóm tìm ta nói
Dấu
cổ ở khe nước cổng cũ.
Dịch thơ:
Phía
bắc sông trong huyện
Phía
tây trại Hà đông
Ngày
nay là ẩn khách
Ngày
xưa ấy tướng công
Gốc
hạnh xuyên khe đá
Buồm
lan dựa bờ sông
Lạch
khe bên cổng cũ
Được
nghe truyện thôn ông.
6. Phao Sơn Cổ Thành
(Thành cổ trên núi Phao Sơn)
Dịch âm:
Minh
Hồ trì đấu nhật
Lê
Mạc chiến tranh thu
Nam độ Vĩnh lạc tự
Đông
hoàn Khánh Hựu tu
Chí
kim giai trần tích
Thử
địa nhất danh tu
Cảm
khái trùng đăng diểu
Cao
sơn dữ thủy lưu.
Dịch nghĩa:
Ngày
nhà Hồ nhà Minh chống nhau
Buổi
nhà Lê nhà mạc đánh nhau
Sang
phía nam dựng chùa Vĩnh Lạc
Về
phía đông sửa chùa Khánh Hựu
Đến
bây giờ đều thành dấu vết cũ
Ở
chốn này là một nơi danh thắng
Cảm
thái thay khi lên trông ngắm
Núi
cao với dòng sông chảy xuôi
Dịch thơ:
Ngày
Hồ Minh chống cự
Buổi
Lê Mạc chiến tranh
Nam
Vĩnh Lạc xây đựng
Đông
Khánh Hựu hoàn thành
Ngày
nay thành cổ tích
Đất
ấy thật vang danh
Cảm
khái khi lên ngắm
Nước biếc với non xanh.
7. Vân tiên cổ động
(Động cổ của Vân Tiên)
Dịch âm :
Huyền Thiên nhất luyện đan
Thiên
cổ thành danh san
Danh
san kim bất cải
Đan
lô tích dĩ hàn
Lưu
quang cổ điện thất
Băng
Hồ cố điển san
Nham
hạ tuyền thanh ẩn
Động
lý thảo hoa nhàn
Thương
thương tùng não nộn
Tạc
tạc thạch toàn ngoan
Tiều
thán phi quang dị
Phạm
đăng tục diệm nan
Trần
thế oanh tương lão
Vân
Tiên hạc bất hoàn
Vi
phỏng cao nhân tích
Lý
xỉ cập tầng man
Sơn
thần tăng tịch mịch
Thu
hứng khách bàn hoàn
Thôn
ông tương đối thoại
Giang
sơn nhãn giới khoan.
Dịch nghĩa:
Ông
Huyền Thiên luyện thuốc tiên
Ngàn
thu thành núi có danh tiếng
Núi
có danh tiếng nay vẫn không thay đổi
Thuốc
tiên xưa đã vắng ngắt rồi
Điện
Lư Quang xưa đã mất
Thơ
Băng Hồ nay còn ghi
Dưới
suối nước chảy réo
Trong
động hoa cỏ lặng lẽ
Xanh
xanh cây tùng già đổi lá
Chơm
chởm hòn đá chót vót
Than
củi sáng bay lấp loáng
Đèn
chùa ánh sáng lờ mờ
Cõi
trần chim oanh sắp già
Động
Vân chim hạc chẳng về
Muốn
hỏi di tích bậc cao nhân
Guốc
dép leo chéo trên tầng núi
Núi
thẳm càng thêm vắng vẻ
Hứng
thú để khách bàn hoàn
Cùng
thôn ông hỏi chuyện
Mắt nhìn non nước mênh mang.
Dịch thơ
Huyền
Thiên từ luyện đan
Muôn
thuở thành danh san (8)
Danh
san vẫn còn lại
Lò
luyện thuốc đã tàn
Điện
Lưu Quang dù mất
Thơ
Băng Hồ còn vang
Dưới
đèo tiếng suối gấp
Trong
động cỏ hoa nhàn
Thông
non già xanh ngắt
Đá chót
vót ngút ngàn
Than
tiều bay nhấp nhoáng
Đèn
chùa ánh mơ màng
Cõi
trần oanh đã lão
Động
Vân hạc chẳng hoàn
Chân
guốc cứ leo trên núi sâu cảnh lặng lẽ
Hứng
thú khách bàn hoàn
Cùng
thôn ông (9) trò chuyện
Non nước tứ mênh mang.
8. Tinh Phi cổ tháp
(Tháp cổ của bà Tinh Phi)
Dịch âm :
Ngọc
chủ triết cao chi
Kính
nhan lưu trí tháp
Tòng
thử cổ giang sơn
Chí
kim cổ minh giáp
Hoa
thảo tự tạ khai
Ngư
tiều tương đối đáp
Sơn
sắc chính thang thương
Thu
thanh hà tiêu táp.
Dịch nghĩa:
Tay
ngọc bẻ cành cao
Mặt
gương còn in tháp cổ
Từ
đây non nước ngày xưa
Bây
giờ cỏ mọc rậm rạp
Hoa
cỏ mặc ý nở tàn
Ngư
tiều cùng nhau đối đáp (10)
Sắc
núi vẫn xanh xanh
Gió
thu nghe xào xạc.
Dịch thơ:
Tay
ngọc vin cành cao
Mặt
gương in ngọn tháp
Từ
đó nước non xưa
Mấy
phen nay đổi khác
Có
hoa tự nở tàn
Ngư
tiều cùng đối đáp
Sắc
núi vẫn xanh xanh
Gió
thu nghe xào xạc.
(Bài này với bài Thượng Tể cổ
trạch do ông giám sinh Trần Trọng Tích, xã Dục Kỳ huyện Thanh Lâm soạn)
Ghi chú
(1).Dư uy: oai phong còn lại
(2).Gió hạc: gió rít hạc kêu,
quân định trốn chạy tưởng là quân thật càng khiếp sợ. Ở đây có ý nói quân của
Hưng Đạo thanh thế lừng lẫy quân Nguyên khiếp vía.
(3).Móng rùa lông ngỗng: xem
bài miếu nỏ thần ở dưới (phần sau)sẽ rõ.
(4).Tướng quân: tức là Trần
Khánh Dư
(5).Kỳ ngộ: gặp gỡ lạ thường.
Trần Khánh Dư đã bị cách chức, phải làm nghề đốn củi bán than ở bến đò Nhạn
Loan rất vất vả. Sau gặp vua nhà Trần ở chốn này lại được vua với vào chầu và
phục chức cũ, làm nhiều chiến công oanh
liệt thành người danh tướng.
(6).Đỉnh lại: xanh vạc, nghĩa
bóng là nhà quan sang.
(7).Núi khe: nơi ở của người
ẩn dật, cảnh u tịch thanh nhã.
(8)Danh sơn: núi có tiếng.
(9).Thôn ông: ông già trong
thôn
(10) Ngư tiều cùng đối đáp:
Ngư (người câu cá, hoặc chài lưới), tiều (người đốn củi)
9/2/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét