19. Ngôn chí 18
Thương lang mấy khóm 1 một thuyền câu
Cảnh lạ đêm thanh hứng bởi đâu
Nguyệt mọc đầu non kình 2 dõi tiếng
Khói tan mặt nước thẩn 3 không lầu
Giang sơn dạm 4 được đồ hai bức
Thế giới đông nên ngọc một bầu
Ta ắt lòng bằng Văn Chính 5 nữa
Vui xưa chẳng quản đeo âu.
1. Khóm :
đám
2. Kình : cá
kình
3. Thẩn :
loài thủy tộc thở hơi ra thành hình lâu đài thành quách.
4. Dạm : vẽ
phác
5. Văn Chính :
tên thụy (tên sau khi chết mới đặt) của Phạm Trọng Yêm, sống ở thế kỷ XI (đời
Tống). Phạm Trọng Yêm tác giả của câu nói nổi tiếng : « Tiên thiên hạ
chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc »(Lo trước cái lo của thiên
hạ, vui sau cái vui của thiên hạ. Người Việt thường nói gọn « lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ ».
20. Ngôn chí 19
Nẻo 1 có ăn thì có lo
Chẳng bằng cài cửa ngày pho pho
Ngày nhàn mở quyển xem Chu dịch 2
Đêm vắng tìm mai bạn Lão Bô 3
Đã biết cửa quyền nhiều hiểm hóc
Cho hay đường lợi cực quanh
co
Tuồng ni cốc được bề hơn
thiệt
Chớ dễ bằng ai đắn mấy đo.
1. Nẻo: có thể hiểu là nếu
2. Chu dịch: kinh dịch
3. Lão Bô (967-1028) nhà thơ đời Tống, sống một mình trên Cô
Sơn, làm bạn với mai và hạc “mai thê hạc tử” (mai là vợ hạc là con), suốt đời
không ra làm quan, sở trường và nổi tiếng về thơ vịnh mai.
21. Ngôn chí 20
Dấu người đi la đá 1
mòn
Đường hoa vướng vất trúc luồn
Cửa song dãi xâm hơi nắng
Tiếng vượn vang kêu cách non
Cây rợp tán che am mát
Đìa thanh nguyệt hiện bóng
tròn
Rùa nằm hcj lẩn nên bầu bạn
Ủ ấp cùng ta làm cái con.
1. La đá: đá. Có bản
phiên là “là đá”
22. Ngôn chí 21
Chẳng hay rắp rắp đã bốn mươi
Ngày tháng bằng thoi một phút
cười
Thế sự người no ổi tiết bẩy
Nhân tình ai ỏ cuc mồng mười
Thuyền chèo đêm nguyệt sông
biếc
Cây đến ngày xuân lá tươi
Phú quý chẳng tham thanh tựa
nước
Lòng nào vạy vọ hơi hơi.
Vạy vọ: không ngay thẳng
23. Mạn thuật 1
Ngày tháng kê khoai những sản
hằng
Tường đào ngõ mận 1
ngại thung thăng
Đạo ta cậy bởi chân non khỏe
Lòng thế tin chi mặt nước bằng
Đìa cỏ được câu ngâm gió
Hiên mai cầm chén hỏi trăng
Thề cùng vượn hạc trong hai
ấy
Thấy có ai han 2 chớ đãi đằng.
1. Tường
đào ngõ mận: Địch Nhân Kiệt, tể tướng đời Đường, nổi tiếng là người không sợ
quyền uy của Võ Tắc Thiên, và là người đã tiến cử nhiều hiền tài. Thời ấy người
đời có câu “Thiên hạ đào lý tất tại công môn” (Người tài trong thiên hạ ắt ở
trong cửa nhà ông). Tường đào ngõ mận chỉ nơi nhyân tài họp tụ hội, tức chốn
triều đình, chốn cửa quan nơi quyền quý.
2. han: hỏi
24. Mạn thuật 2
Ngẫm ngọt 1 sơn lâm lẫn thị triều
Nào đâu là chẳng đất Đường Nghiêu 2
Người tham phú quý người hằng trọng
Ta được thanh nhàn ta xá yêu 3
Nô bộc ắt còn hi dặng quất
Thất gia chẳng quản một con lều
Miễn là tiêu sái qua ngày tháng
Lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu.
1.Ngẫm ngọt :
Trần Văn Giáp (TVG) phiên là ngẫm ngợi, ĐDA phiên là ngẫm ngọt, đều có thể hiểu
là ngẫm nghĩ.
2.Đường Nghiêu :
chỉ vua Nghiêu (họ Đào Đường)
3.Ta xá yêu :
ta hãy yêu
27/08/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét