Bảng chép chữ nôm các bài thơ
1.Thủ vĩ ngâm
Góc thành nam, lều một căn
No nước uống, thiếu cơm ăn
Con đòi trốn, dường ai quyến
Bà ngựa gầy, thiếu kẻ chăn
Ao bởi hẹp hòi khôn thả cá
Nhà quen thú thứa ngại nuôi
vằn
Triều quan chẳng phải ẩn
chẳng phải
Góc thành nam, lều một căn
2.Ngôn chí 1
Thương Chu bạn cũ gác chưa
đôi
Xá lánh thân nhàn thuở việc
rồi
Cởi tục trà thường pha nước
tuyết
Tìm thanh trong vắt tạn chè
mai
Chim kêu hoa nở ngày xuân
tạnh
Hương lụn cờ tàn tiệc khách
thôi
Bui có một niềm chăng nỡ trễ
Đạo làm con lẫn đạo làm tôi.
3. Ngôn chí 2
Lểu thểu chưa nên tiết trượng
phu
Miễn là phỏng dáng dạng tiên
nho
Chè mai đêm nguyệt dậy xem
bóng
Phiến sách ngày xuân ngồi
chấm câu
Dưới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột có phong lưu
Mấy người ngày nọ thi đỗ
Lá ngô đồng thuở mạt thu.
4. Ngôn chí 3
Am trúc hiên mai ngày tháng
qua
Thị phi nào đến cõi yên hà
Bữa ăn dầu có dưa muối
Áo mặc nài chi gấm là
Nước dưỡng cho thanh đìa thưởng nguyệt
Đất cày ngõ ải luống ương hoa
Trong khi hứng động vừa đêm tuyết
Ngâm được câu thần dắng dắng ca.
5. Ngôn chí 4
Giũ bao nhiêu bụi bụi lầm
Giơ tay áo đến tùng lâm
Rừng nhiều cây rợp hoa chầy động
Đường ít người đi cỏ kíp xâm
Thơ đới tục hiềm câu đới tục
Chủ vô tâm ỷ khách vô tâm
Trúc thông hiên vắng trong khi ấy
Năng mỗ sơn tăng làm bạn ngâm.
6. ngôn chí 5
Làm người chẳng có đức cùng tài
Đi nghỉ đều thì kém hết hai
Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn
Thanh nhàn án sách hãy đeo đai
Dễ hay ruột bể sâu cạn
Khôn biết lòng người vắn dài
Sự thế dữ lành ai hỏi đến
Bảo rằng ông đã điếc hai tai.
21/08/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét