Bài 3: Tự thán (kỳ nhất)
自嘆 (其一)
|
Tự thán (kỳ nhất)
|
生未成名身已衰
|
Sinh vị thành danh
thân dĩ suy
|
蕭蕭白髮暮風吹
|
Tiêu tiêu bạch
phát mộ phong xuy
|
性成鶴脛何容斷
|
Tính thành hạc
hĩnh hà dung đoạn (1)
|
命等鴻毛不自知
|
Mệnh đắng hồng mao
bất tự tri
|
天地與人屯骨相
|
Thiên địa dữ nhân
chân cốt tướng
|
春秋還汝老鬚眉
|
Xuân thu hoàn nhữ lão tu mi
|
斷蓬一片西風急
|
Đoạn bồng nhất
phiến tây phong (2) cấp
|
畢竟飄零何處歸
|
Tất cánh phiêu
linh hà xứ quy
|
Dịch nghĩa:
Tự thán
Sinh ra chưa làm nên danh phận gì, thân đã suy yếu
Tóc bạc phơ phơ, gió chiều thổi
Chân hạc tánh vốn dài, cắt ngắn làm sao được
Mệnh trời nhẹ như lông hồng mà không tự biết
Trời đất phú cho người cái cốt tướng gian truân
Xuân thu đưa về cho mày bộ râu già cỗi
Một ngọn cỏ bồng lìa gốc trước trận gió tây thổi gấp
Cuối cùng, không biết trôi nổi về xứ nào?
Dịch thơ
Sinh ra chưa làm nên danh phận gì, thân đã suy yếu
Tóc bạc phơ phơ, gió chiều thổi
Chân hạc tánh vốn dài, cắt ngắn làm sao được
Mệnh trời nhẹ như lông hồng mà không tự biết
Trời đất phú cho người cái cốt tướng gian truân
Xuân thu đưa về cho mày bộ râu già cỗi
Một ngọn cỏ bồng lìa gốc trước trận gió tây thổi gấp
Cuối cùng, không biết trôi nổi về xứ nào?
Dịch thơ
Danh phận chưa nên
đã yếu gầy
Phơ phơ tóc trắng
gió chiều bay
Ngắn dài chân hạc
không chiều ý
Nặng nhẹ mệnh trời
chẳng tự hay
Trời phú gian truân
cho cốt tướng
Xuân thu tô vẽ bạc
râu mày
Gió Tây thổi gấp bay
cây cỏ
Không biết nổi chìm
đâu nữa đây ?
Đỗ Đình Tuân
(Dịch thơ)
Chú thích:
(1) Hạc hĩnh: Ống chân hạc. Trang Tử nói: "Chân le dù ngắn, nối thêm thì nó lo,
chân hạc dù dài, chặt bớt thì nó xót" (Phù hĩnh tuy đoản, tục chi tắc ưu,
hạc hĩnh tuy trường, đoạn chi tắc bi 鳧脛雖短, 續之則憂, 鶴脛雖長, 斷之則悲,
Trang Tử 莊子, Biền mẫu 駢拇). Ý nói không thể làm trái tánh tự nhiên.
(2) Tây phong: Gió tây. Trong văn thơ, Nguyễn Du thường nhắc đến gió tây, để ám chỉ nhà Tây Sơn.
9/4/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét