Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Ba, 8 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (12)




67. Thuật hứng 22

Chụm tự nhiên một tấm lều
Qua ngày tháng lấy đâu nhiều
Gió tạn 1 rèm thay chổi quét
Trăng kề cửa kẻo đèn khêu
Cơm ăn chẳng quản dưa muối
Áo mặc nài chi gấm thêu
Tựa gốc cây ngồi hóng mát
Đìu hiu 2 ta hãy một đìu hiu.





68. Thuật hứng 23

Bình sinh nhiễm được tật sơ cuồng 1
Con cháu nhiều ngày chịu khó dường
La ỷ 2 lấy đâu chăng lưới thưới 3
Hùng ngư 4 khôn kiếm phải thèm thuồng
Ao quan 5 thả gửi hai bè muống
Đất bụt ương nhờ một luống mùng
Còn có một lòng âu việc nước
Đêm đêm thức nhẫn 6 nẻo sơ chung.7

1.Sơ cuồng: phóng túng, không chịu sự bó buộc
2. La ỷ: lụa là
3.Lưới thưới: TVG. PTĐ phiên là “lướt thướt”, ĐDA phiên là “lái xái”, BVN phiên là “sếch sác”, PS (Pau Schneider) phiên là “rách rưới”
4. Hùng ngư: hùng là bàn tay bàn chân con gấu (hùng chưởng) ngư là cá mú(một loại cá ăn thịt ngon). Hùng ngư được coi là những món ăn quý
5. Ao quan: ao công
6. Nhẫn: đến , cho đến
7. Sơ chung: lúc có hồi chuông sớm đầu tiên.


69. Thuật hứng 24

Công danh đã được hợp về nhàn 1
Lành dữ âu chi thế ngợi khen 2
Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc
Thuyền chở yên hà nặng vạy then
Bui có một lòng trung lẫn hiếu
Mài chăng khuyết nhuộm chăng đen.
 
1.Hợp về nhàn: ĐDA phiên là “chỉn về nhà” . “hợp” là từ cổ có nghĩa là đáng, nên.
2.Ngợi khen: TVG, ĐDA,… phiên là “ngợi khen”, BVN phiên là “nghị khen”

70. Thuật hứng 25

Lánh trần náu thú sơn lâm
Lá thông đàn tiếng trúc cầm
Sách cũ ngày tìm người hữu đạo
Đìa thanh đêm quyến nguyệt vô tâm
Say 1 hết tấc lòng hồng hộc 2
Hỏi làm chi sự cổ câm (kim)
Thế sự dầu ai hay buộc bện
Sen nào có bén trong lầm.3



1.Say: say sưa đọc sách
2. Hồng hộc: chim ngỗng trời, loài chim tiêu biểu cho người có chí lớn. Say hết tấc lòng hồng hộc: chuyên tâm đọc sách.
3. Lầm: bùn
71. Tự thán 1



Càng một ngày càng ngặt đến xương 1

Ắt vì số mệnh ắt văn chương

Người hiềm rằng cúc qua trùng cửu 2

Kẻ hãy bằng quỳ hướng thái dương 3

Chè thuở tiên 4 thì mình kín nước

Cầm khi đàn khiến thiếp thiêu hương

Non quê ngày nọ chiêm bao thấy

Viên hạc chẳng hờn lại những thương.


1. Ngặt đến xương: nghèo đến xương
2. Trùng cửu: ngày 9 tháng 9 âm lịch. Hoa cúc nở vào ngày trùng cửu mới quý, qua ngày ấy người ta không quý nữa. Ý câu thơ muốn nói mình bây giờ như “cúc qua trùng cửu”, người ta không cần đến mình nữa.
3. Thái dương: mặt trời. ý câu thơ muốn nói lòng mình vẫn như hoa quỳ luôn hướng về mặt trời.
4. Tiên: nấu


72. Tự thán 2



Non hoang tranh vẽ chập hai ngàn 1

Nước mấy dòng thanh ngọc mấy hàn 2

Niềm cũ sinh linh 3 đeo ắt nặng

Cật trưng hồ hải 4 đặt chưa an

Những vì thánh chúa âu đời trị

Há kể thân nhàn tiếc tuổi tàn

Thừa chỉ 5 ai rằng thời khó ngặt

Túi thơ chứa hết mọi giang san.
1.Chập hai ngàn: hai quả núi liền nhau
2.Ngọc mấy hàn: do chữ “hàn ngọc” (chỉ loại ngọc trong và lạnh), tượng trưng cho tâm hồn người thanh cao . ĐDA phiên là “ngọc mấy hòn”
3. Sinh linh: nhân dân nói chung
4. Cật trưng hồ hải: Cật là lưng, chỉ thân mình Trưng là bày ra. Ý cả câu: Mình còn phải lăn lộn với đời chưa về ở ẩn được
5. Thừa chỉ: Một chức quan. Năm Mậu Tuất (1428) Bình Định Vương (Lê Lợi) phong cho Nguyễn Trãi chức “Thừa chỉ học sĩ” , lúc ấy Nguyễn Trãi hơn 30 mươi tuổi.

05/09/015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét