103. Tự thán 33
Kẻ thì nên bụt kẻ nên tiên
Tượng 1 thấy ba thân 2 đã
có duyên
Bành 3 được thương 4
thua con tạo hóa
Diều bay cá dảy 5 đạo tự nhiên
Có thân mựa lệ 6 bượp 7 bằng
hữu
Đọc sách thì xem thấy thánh hiền
Ta nẻo ở đâu vui thú đấy
Người xưa ẩn cả 8 lọ lâm tuyền.
1. Tượng: tuồng như, giống như
2. Ba thân: ba kiếp (kiếp trước, kiếp này, kiếp sau)
3. Bành: tức ông Bành Tổ, chỉ người sống lâu
4. Thương: người chết yểu ở tuổi vị thành niên
5. Dảy: tức nhảy
6. Mựa lệ: chớ e ngại, chớ sợ
7. Bượp: thiếu
8. Ẩn cả: do câu “Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đại ẩn ẩn triều
thị” (kẻ ẩn nhỏ thì ẩn ở nơi gò đầm, người ẩn lớn thì ẩn ngay ở giữa triều
đình, nơi thành thị)
104. Tự thán 34
Tự nhiên đặp đổi đạo trời
Tiêu trưởng doanh hư 1 một phút
dời 2
Muối lẫn dưa dầu đủ bữa
Nhiễu 3 cùng gấm mặc chưng đời
Công
danh day rịn 4 già cũ 5
Tạo
hóa đong lừa 6 trẻ chơi 7
Sự
thế đã hay thời vậy
Có
ai cốc được mỗ cười cười.
1. Tiêu
Trưởng Doanh Hư: theo quẻ phong (kinh Dịch) và thiên Thu thủy (sách Trang Tử)
thì mọi sự vật cứ lần lượt tiêu hao rồi lại sinh trưởng, như mặt trời đứng bóng
rồi lại xiên lệch, mặt trăng tròn rồi lại khuyết, và cứ như thế mãi mãi
2. Một
phút dời: Không một phút nào đổi dời
3. Nhiễu: ĐDA, PS phiên là “thêu”
4. Day rịn:
day dứt, bịn rịn
5. Già cũ:
ĐDA phiên là “già lú”
6. Đong lừa:
đong đưa, lừa lọc
7. Trẻ
chơi: Tạo hóa đối với ta như con trẻ cợt chơi.
105. Tự thán 35
Nương
náu qua ngày chẳng lọ nhiều
Chân
rừng chụm một căn lều
Cửa
hiềm khách tục 1 nào cho đến
Song
vắng chim phàm chớ tới kêu 2
Lặt
hoa tàn 3 xem ngọc rụng
Soi
nguyệt xấu 4 kẻo đèn khêu
Giầu
những của tự nhiên ấy
Khỏng
khảnh 5 dầu lòng ở đất Nghiêu 6
1. Hiềm
khách tục: Hiềm ngại khách phàm tục. ĐDA phiên là “hiềm”, PS phiên là “hèm”.
2. Chớ tới kêu: ĐDA phiên là “chửa tới kêu”. PS phiên là
« chớ tới kêu »
3. Lặt: lượm lặt, nhặt lên
4. Nguyệt xấu : ánh trăng lu mờ không được sáng đẹp
5. Khỏng khảnh : Thích thú, tùy thích
6. Đất Nghiêu : cũng như trời Nghiêu, đều chỉ đời
thái bình thịnh trị
106. Tự thán 36
Uổng có thân nhàn 1 cực thửa nuôi
Ghe 2 đường dại dột mỗ 3 nên
xuôi
Nào ai dễ có lòng chân thật
Ở thế tin chi miệng đãi buôi 4.
Khong khảy 5 kẻ cười cùng kẻ thốt
Khó khăn người dể lẫn người duôi 6
Nhân gian mọi sự đều nguôi hết
Một sự quân thân chẳng khứng nguôi.
1. Nhàn : hèn mọn yếu đuối (không phải là nhàn nhã)
2. Ghe : nhiều
3. Mỗ : tôi, nọ, kia, nào đó...
4. Đãi buôi : lời nó ngoài môi không thật bụng
5. Khong khảy : vui vẻ mừng rỡ
6. Dể, Duôi : khinh rẻ
107. Tự thán 37
Nẻo từ 1 nước có đao binh
Nấn
ná am quê cảnh cực thanh
Đình
Thấu Ngọc 2 tiên xanh 3 tuyết nhũ 4
Song
mai hoa điểm quyển Hy kinh 5
Hẹn
này nỡ phụ ba đường cúc
Tiếc
ấy vì hay một chữ đinh
Mọi
sự đã chăng còn ước nữa
Nguyện
xin một thấy thuở thăng bình.
1. Nẻo từ:
từ khi
2. Đình Thấu
Ngọc: đình bắc qua suối Côn Sơn trong Thanh Hư động của Trần Nguyên Đán (ông
ngoại Nguyễn Trãi)
3. Tiên
xanh: nấu nước chè bằng cái xanh
4. Tuyết
nhũ: tuyết bám trên nhũ đá
5. Hy
kinh: kinh Dịch bản của Phục Hy
108. Tự thán 38
Phồn
hoa một đoạn tỉnh mơ 1
Mẻ
chuông tàn cảnh thất thơ 2
Chim
có miệng kêu âu 3 lại ngậm
Cáo
khuyên lòng ở 4 mựa còn ngờ
Chẳng
cài cửa tiếc non che khuất 5
Há
để thuyền cho nguyệt chở nhờ
Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh 6
Lo thay vì lụy phải thờ ơ.
1. Tỉnh mơ : tỉnh giấc mộng về cảnh phồn hoa
2. Cảnh thất thơ : ĐDA phiên là « suất
sơ » và hiểu là « tiêu sơ ». PS phiên là « thoắt sơ »
và hiểu là « tiều tụy tàn tạ »
3. Âu : lo sợ, lo âu
4. Cáo khuyên lòng ở : cáo là loài hay nghi ngờ. Nó
mà khuyên ở lại thì không còn ngờ gì nữa.
5. Tiếc non che khuất : tiếc non bị che khuât
6. Quan muốn lạnh : quan lạnh (lãnh quan) chức quan
nhàn, ít việc.
10/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét