Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (33)



THỜI LỆNH MÔN
193. Tảo xuân đắc ý

Đường tuyết thông còn giá in 3
Đà sai én ngọc 4 lại cho nhìn
Xuân chầy liễu thấy chưa hay mặt
Vườn kín hoa truyền mới lọt tin
Cành có tinh thần 5 ong chửa thấy
Tính quen khinh bạc điệp chăng thìn
Lạc Dương 6 khách ắt thăm thinh nhọc
Xá mựa 7 cho ai quảy tới bên.
1. Thời lệnh: thời tiết
2. Tảo xuân đắc ý: đầu xuân đắc ý
3. Thông còn giá in: sương lạnh đông lại và đọng trên cây thông.
4. Én ngọc: do tích “Ngọc yến hoa” trong Động Minh Ký, kể một thần nữa cho vua chiếc thoa ngọc. Vua tặng lại bà tiệp dư họ Triệu. Đến đời Hán Chiêu đế, chiếc thoa vẫn còn. Sau có người mở ra xem thấy con én ngọc bay ra.
5. Tinh thần: sức sống. Cành có tinh thần: cây đã đâm cành nẩy lộc.
6. Lạc Dương: kinh đô Trung Quốc thời Ngũ đại, có cảnh xuân rất đẹp
7. Xá mựa: hãy chớ
194. Trừ tịch

Mười hai tháng trọn mười hai
Hết tấc đông trường sáng mai
Hắc Đế, 2 Huyền Minh 3 đà đổi ấn
Sóc phong 4 bạch tuyết 5 hãy đeo đai 6
Chong đèn chực tuế 7 cay con mắt
Đốt trúc 8 khua na đắng lỗ tai 9
Chẳng thấy lịch quan 10 tua xá hỏi
Ướm xem dần nguyệt 11 tiểu hay đài.
1. Trừ tịch: đêm ba mươi tết
2. Hắc đế: tên một thiên thần trấn phương Bắc
3. Huyền Minh: tên một vị thần mùa đông
4. Sóc phong: gió bấc
5. Bạch tuyết: tuyết trắng
6. Đeo đai: đeo đẳng chưa thôi
7. Tuế: năm
8. Đốt trúc: dịch “bộc trúc” đốt pháo
9. Đắng lỗ tai: điếc tai
10. Lịch quan: lịch do triều đình ban
11. Dần nguyệt: tháng giêng
195. Vãn xuân

Tính từ gặp tiết lương thần 2
Thiếu một hai mà no 3 chín tuần 4
Cướp thiếu niên đi thương đến tuổi
Ốc dương hòa 5 lại ngõ 6 dừng chân
Vườn hoa khóc tiết ngọc phi tử 7
Đìa cỏ tươi 8 nhưng lòng tiểu nhân 9
Cầm đuốc chơi đêm 10 này khách 11 nói
Tiếng chuông chưa gióng ắt còn xuân.
1. Vãn xuân: xuân muộn
2. Lương thần: thời tiết tốt, tức là từ đầu mùa xuân
3. no: đủ
4. Tuần: 10 ngày
5. Dương hòa: mùa xuân ấm áp. Ốc Tiếng tù và bằng vỏ ốc dùng để báo hiệu lệnh. “Ốc dương hòa lại” (gọi mùa xuân ấm áp lại)
6. Ngõ: ngõ hầu
7. Phi tử: Dương Quý Phi: vợ lẽ yêu của Đường Minh Hoàng.
8. Đìa cỏ tươi: cỏ mọc quanh bờ ao xanh tốt
9. Lòng tiểu nhân: do chữ trong sách luận ngữ “tiểu nhân chi đức thảo”: đức tính của kẻ tiểu nhân hèn yếu như cây cỏ, gió chiều nào che chiều ấy
10. Cầm đuốc chơi đêm: do câu “Bỉnh chúc dạ du” trong bài xuân dạ yến đào viên tự của Lý Bạch
11. Khách: chỉ Lý Bạch
196. Xuân hoa tuyệt cú

Ba tháng hạ thiên bóng nắng dài 3
Thu đông lạnh lẽo cả hòa hai 4
Đông phong 5 từ hẹn tin xuân đến
Đầm ấm nào hoa chẳng tốt tươi.
1. Xuân hoa: hoa mùa xuân
2. Tuyệt cú : loại thơ 4 câu ba vần
3. Bóng nắng dài : Trời nắng ngày dài
4. Lạnh lẽo cả hoa hai : cả hai mùa đều lạnh lẽo
5. Đông phong : gió thổi từ phương đông lại (gió đông ấm áp, thường bắt đầu có từ mùa xuân nên còn gọi là gió xuân)
197. Hạ cảnh tuyệt cú

Vì ai cho cái đỗ quyên 2 kêu
Tay ngọc dùng dằng chỉ biếng thêu
Lại có hòe hoa chen bóng lục
Thức 3 xuân một điểm não lòng 4 nhau.
1. Hạ cảnh : cảnh mùa hạ
2. Đỗ quyên : chim cuốc. Theo sách « Hoa dương quốc chí » vua Đỗ Vũ nước Thục, có hiệu là Vọng Đế, bị mất nước, chết hóa thành chim đỗ quyên, cũng gọi là chim Tử quy (khác chim từ quy)
198. Thu nguyệt tuyệt cú

Đông đà 2 muộn lại sang xuân
Xuân muộn thời hè lại đổi lần
Toán kể tư mùa có nguyệt 3
Thu âu là nhớn một hai phần.
1. Thu nguyệt : trăng thu
2. Đà: đã
3. Tư mùa có nguyệt: bốn mùa đều có trăng.
199. Tích cảnh 1

Hầu nên khôn 2 lại tiếc khuâng khuâng
Thu đến đêm qua cảm vả mừng 3
Một tiếng chày đâu đâm cối nguyệt 4
Khoan khoan những lệ ác tan vừng. 5
1. Tích cảnh: tiếc cảnh
2. Hầu nên khôn: Hầu như lúc mình đã khôn lớn…
3. Cảm vả mừng: cảm xúc vả lại vui mừng nữa
4. Chày đâu đâm cối nguyệt: Theo thần thoại TQ, trên mặt trăng có con thỏ ngọc giã thuốc tiên. Vì thế trong văn học cổ thường dùng bóng thỏ, ngọc thỏ để chỉ mặt trăng.
5. Ác tan vừng: Cũng theo thần thoại TQ trên mặt trời có con quạ vàng hay ác vàng…do đó ô. Kim ô, ác đều chỉ mặt trời.
200. Tích cảnh 2

Diếp 1 trúc còn khoe tiết 2 cứng
Rày 3 liễu đã rủ tơ mềm
Lầu hồng 4 có khách cầm xuân 5
Cầm ngọc 6 tay ai dắng dỏi 7 thêm.
1. Diếp: ngày hôm qua, hôm trước
2. Tiết: đốt tre trúc
3. Rày: giờ đây, hiện tại
4. Lầu hồng: nơi đàn bà con gái nhà giầu sang ở
5. Cầm xuân: cầm giữ mùa xuân
6. Cầm ngọc: đàn cầm nạm ngọc
7. Dắng dỏi: tiếng đàn vang vọng
26/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét