169. Bảo kính cảnh
giới 42
Dửng
dưng sự thế biếng đua tranh
Dầu
mặc chê khen mặc dữ lành
Bói
ở 1 lần tìm non Tạ Phó 2
Xin
về xưa cởi ấn Ngu Khanh 3
Láng
giềng một áng mây bạc
Khách
khứa hai ngàn núi xanh
Có
thuở viếng 4 thăm bạn cũ
Lòng
thơ ngàn dặm nguyệt ba canh.
1.Bói ở:
bói để tìm chỗ ở
2. Tạ Phó:
tức Tạ An người đời Tấn, ẩn ở núi Đông Sơn, sau ra làm quan đến chức Thái bảo. khi
mất được tặng chức Thái phó
3. Ngu
Khanh: một nhà du thuyết thời Chiến Quốc, không rõ tên thật và tên tự là gì, giữ
chức Thượng khanh nước Triệu nên gọi là Ngu Khanh. Về sau Ngu Khanh nộp ấn tín
trở về viết sách, vạch rõ điều hay điều dở trong nước, gọi là “Ngu Thị Xuân Thu”
4. Viếng
thăm: các bản trước phiên “biếng thăm”. Tân biên phiên là “viếng thăm”. Theo chữ
thì phiên là “biếng” đúng hơn. Nhưng theo nghĩa văn cảnh thì phiên là “viếng” hợp
hơn.
170. Bảo kính cảnh
giới 43
Rồi
1 hóng mát thuở ngày trường
Hoè
lục đùn đùn 2 tán rợp giương
Thạch
lựu hiên còn phiên thức 3 đỏ
Hồng
liên trì đã tạn 4 mùi hương
Lao
xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng
dỏi cầm ve 5 lầu tịch dương
Lẽ
có 6 Ngu cầm 7 đàn một tiếng
Dân
giầu đủ khắp đòi phương.
1. Rồi: rỗi
rãi, nhàn rỗi
2. Hòe lục
đùn đùn: cành lá cây hòe rườm rà xanh tốt
3. Thức: sắc,
mầu
4. Tạn: tận,
hết
5. Cầm ve:
tiếng ve kêu nghe như tiếng đàn
6. Lẽ có:
đáng lẽ có
7. Ngu cầm:
đàn của vua Ngu Thuấn. Vua Ngu Thuấn khi làm vua những lúc rỗi rãi thường gẩy
khúc nam phong trong đó có câu: “Gió nam mát mẻ làm cho dân ta bớt ưu phiền,
gió nam thổi đúng lúc làm cho dân ta thêm sung túc”
171. Bảo kính cảnh
giới 44
Đói
khó thì làm việc ngửa tay 1
Chớ
làm sự lỗi quỷ thần hay 2
Nhiều
khôn chẳng đã 3 bề khôn thật 4
Trăm
khéo nào qua chước khéo đầy 5
Có
của cho người nên rộng miệng 6
Chẳng
tham ở thế kẻo chau mày 7
Bất
nhân vô số nhà hào phú
Của
ấy nào ai từng được chầy.8
1. Việc ngửa
tay: đi ăn mày
2. Hay: biết
3. Chẳng
đã: không ngoài, chỉ có, chỉ nên
4. Bề khôn
thật: khôn một cách ngay thẳng thật thà
5. Khéo đầy:
khéo một cách đầy đặn phúc hậu
6. Rộng miệng:
nói năng khoác lác
7. Chau
mày: vẻ buồn bực, ân hận
8. Được chầy:
được dài lâu
172. Bảo kính cảnh
giới 45
Có
xạ 1 tự nhiên mùi ngát bay
Lọ
là đứng gió xang tay 2
Bánh
lành 3 trong lá ghe người thấy
Tiền
tốt ngoài biên 4 họa kẻ hay
Mực
thước thế gian dầu có phải
Cân
xưng 5 thiên hạ dễ đâu tày 6
Nhiều
khôn nhiều khó lo cho nhọc
Chẳng
đã khôn ngay khéo đầy.
1. Xạ: chất
có mùi thơm ở bìu dái con cầy hương
2. Xang
tay: giơ tay
3. Bánh
lành: bánh ngon
4. Tiền tốt
ngoài biên: mép đồng tiền kim loại
5. Cân
xưng: đo đạc, đánh giá
6. Tày: bằng,
đều
173. Bảo kính cảnh
giới 46
Kẻ
khôn thì bảo kẻ ngây phàm 1
Nghề
nghiệp cầm tay ở mới cam
Nên
thợ nên thầy vì có học
No ăn no mặc 2 bởi hay làm
Một cơm hai việc nhiều người muốn
Hai thớ ba dòng 3 họa kẻ tham
Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa 4
Mựa 5 tây 6 mặt khiến
lẫn lòng đam.
1. Phàm: tầm thường
2. No ăn no mặc: đủ ăn đủ mặc
3. Hai thớ ba dòng: không chuyên một nghề gì
4. Phải nghĩa: đúng nghĩa
5. Mựa: chớ
6. Tây: riêng tây
174. Bảo kính cảnh giới 47
Tuy rằng bốn biển cũng anh tam 1
Có kẻ hiền lành có kẻ phàm 2
Nhiều thốt 3 đã đành nhiều sự lỗi
Ít ăn thì lại ít người làm
Xa hoa ở rộng nên khó
Tranh cạnh làm hờn 4 bởi tham
Kìa thẳng nọ duôi 5 nào có đứt
Người hơn ta thiệt mới hầu cam.
1. Anh tam: anh em
2. Phàm: thô lỗ, tục tằn
3. Nhiều thốt: nói nhiều
4. Làm hờn: gây thù oán
5. Kìa thẳng nọ duôi: bên kia kéo thẳng, bên nọ xuôi
theo (không kéo co lại)
22/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét