121. Tự thuật 10
Danh chăng chác 1 lộc chăng cầu
Được ắt chẳng mừng mất chẳng âu
Có nước nhiễu song 2 trăng nhiễu cửa 3
Còn thơ đầy túi rượu đầy bầu
Người tri âm ít cầm nên lặng 4
Lòng hiếu sinh nhiều cá ngại câu
Mấy kẻ công danh nhàn lững đững 5
Mồ hoang cỏ lục thấy ai đâu.
1.Chác: BVN phiên là chuốc. ĐDA, PS, Tân biên phiên là chác.nghĩa là mua, kiếm, đổi...
2. Nước nhiễu song: dòng nước lượn qua cửa sổ
3. Trăng nhiễu cửa : trăng đi vòng qua cửa lên trời cao
4. Câu 5 : không có người tri âm nên không gẩy đàn (cầm nên lặng)
5. Lững đững : dùng dằng, nấn ná.
122. Tự thuật 11
Hoạn nạn nhiều thu tổn khí hào
Lâm tuyền chưa khứng dứt chiêm bao
Nước càng tuôn đến bể càng cả
Đất một chồng thêm núi một cao
Sự thế chưng ta 1 dầu đạm bạc 2
Hiên mai treo nguyệt quản tiêu hao 3
Vũ truyền thiên hạ 4 Nhan Uyên ngặt 5
Đổi đất 6 song thì có khác nao.
1. Chưng ta : ở ta, về phía ta
2. dầu đạm bạc : vẫn lạnh nhạt
3. Quản tiêu hao : không sợ tiêu hao mất
4. Vũ truyền thiên hạ : Từ vua Hạ Vũ bỏ chế độ truyền hiền mà thay bằng chế độ cha truyền con nối.
5. Nhan Uyên ngặt : Nhan Uyên nhà nghèo
6. Đổi đất : dịch chữ « dịch địa » chỉ hai người chuyển đổi vị trí cho nhau.
123. Tức sự 1
Chạnh 1 yên hà trách 2 một gian đình
Quét đất thiêu hương giảng ngũ kinh
Chim đậu tổ nhìn còn biết mặt
Hoa niền rừng 3 thấy họa hay danh
Đai lân 4 phù hổ 5 lòng chăng ước
Bến trúc đường thông cảnh cực thanh
Có thuở giang lâu 6 ngày đã tối
Thuyền hòa còn dõi 7 tiếng tranh tranh.
1. Chạnh : động lòng, mủi lòng, nghĩ nhớ đến...chạnh yên hà : nhớ đến khói sóng
2. Trách : âm Hán Việt là « trái », (nợ), một âm nữa là « trách ». Đ DA phiên là « trải »(giải). PS phiên là « trách » và hiểu là « lựa, chọn ».
3. Niền rừng : ven rừng, bên rừng
4. Đai lân : đai lưng của các quan có thêu hình con Kỳ lân
5. Phù hổ : cái phù hiệu có khắc hình con hổ để biểu tượng cho quyền uy của ông tướng.
6. Giang lâu : lầu ở bên sông
7. Dõi : Đ DA, PS phiên là « dội ». BVN phiên là « dõi ».
124. Tức sự 2
Lấy biêu phú quý đổi biêu nhàn
Có kẻ thì chê có kẻ khen
Chốn ở trách căn lều lá
Mùa qua chằm 1 bức áo sen 2
Hoa còn để đọng làm đất
Cửa mọt dường cài trượt then
Ai thấy rằng cười là thế thái
Ghê thay biến bạc thành đen.
1. Chằm: khâu chắp nhiều mảnh lại với nhau
2. Áo sen: áo bằng lá sen.
125. Tức sự 3
Thư trai 1 vắng vẻ cảnh ngày trường
Một quyển Hy kinh một triện hương
Chéo chân nằm vườn Độc Lạc 2
Chụm lều ở đất Nam Dương 3
Hoa chăng hay rụng bày chi phấn
Thông xá bù trì 4 mộng cột rường
Mựa trách thế gian lòng đạm bạc 5
Thế gian đạm bạc đấy lòng thường.
1. Thư trai: phòng đọc sách
2. Vườn Độc Lạc: vườn của Tư Mã Quang, nhà sử học nổi tiếng đời Tống. Trong vườn của Tư Mã Ôn công (tức Tư Mã Quang) ở Lạc Dương, có một phòng đọc sách có tới hơn một vạn cuốn sách văn sử.
3. Nam Dương: nơi Khổng Minh đời Tam Quốc ở ẩn.
4. Bù trì: nuôi dưỡng
5. Lòng đạm bạc: lòng nhạt nhẽo.
126. Tức sự 4.
Giậu thưa thưa hai khóm trúc
Giường thấp thấp một nồi hương 1
Vượn chim kết bạn nước non quạnh 2
Cầm sách 3 cùng nhau ngày tháng trường
Hài cỏ 4 đẹp chân đi đủng đỉnh
Áo bô 5 quen cật 6 vận xênh xang
Bốn dân 7 nghiệp có cao cùng thấp
Đều hết làm tôi thánh thượng hoàng. 8
1. Nồi hương: lò, đỉnh đốt hương trầm
2. Quạnh: vắng vẻ
3. Cầm sách: đàn và cách
4. Hài cỏ: đôi hài bện bằng cỏ
5. Áo bô:áo may bằng vải thô, vải xấu
6. Cật: lưng, thân
7. Bốn dân: dích chữ “tứ dân” gồm: Sĩ, Nông, Công, Thương.
8. Thánh thượng hoàng: ông vua sáng suốt
13/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét