Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (22)



127. Tự giới

Làm người thì giữ đạo trung dung 1
Khăn khắn 2 răn dỗ thửa lòng
Hết kính hết thìn 3 bề tiến thoái
Mựa tham mựa dại nết anh hùng 4
Hùm oai muông mạnh còn nằm cũi
Khiếu hót chim khôn phải ở lồng
Nén lấy hung hăng bề huyết khí
Tai nàn chẳng phải lại thung dung.

1. Trung dung: ở giữ không thiên lệnh về bên nào. Đạo trung dung là đạo ứng xử của nhà nho
2. Khăn khắn: canh cánh
3. Thìn: từ cổ, có nghĩa là gìn
4. Nết anh hùng: đây chỉ tính ngông nghênh hung hăng.


128. Bảo kính cảnh giới 1

Đạo đức hiền lành được mọi phương
Tự nhiên cả muốn 1 chúng suy nhường
Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh 2
Nghĩa phải đem cho ít chẳng phương 3
Sự thế xá phòng khi được mất
Lòng người tua đoán thuở mừng thương
Chẳng nhàn 4 xưa chép lời truyền bảo
Khiến chớ cho qua một đạo thường.

1.Cả muốn: muốn nhiều
2. Canh: cạnh tranh
3: Phương: trở ngại, làm hại. Cả câu thơ nói: điều nghĩa đem cho đi dù ít cũng không hại gì
4. Chẳng nhàn: dịch chữ “vô dật”. ý hai câu cuối nói phải luôn giữ cái đạo “chẳng nhàn” (vô dật) vì “nhàn cư vi bất thiện”.


129. Bảo kính cảnh giới 2

Bền đạo trung dung chẳng thuở tàng 1
Màng chi phú quý nhọc khoe khoang
Đông về tiết muộn mai nhiều bạc 2
Thu nẻo tin truyền cúc có vàng 3
Kết bạn mựa quên người cố cựu
Yên nhà nỡ phụ vợ tao khang 4
Nước đào giếng cơm cầy ruộng
Thay thảy dường bằng nguyệt cửu giang.5

1. Chẳng thuở tàng: Không khi nào bị che lấp
2. Mai nhiều bạc: hoa mai nở nhiều mầu trằng coi như có nhiều bạc (tiền)
3. Cúc có vàng: hoa cúc nở có màu vàng coi như có vàng thật.
4. Vợ tao khang: dịch chữ “tao khang chi thê” (người vợ tấm cám), chỉ người vợ sống với mình từ lúc còn hàn vi, nghèo khổ, chưa thành đạt.
5. Nguyệt cửu giang: có nhiều thuyết, trong đó có thuyết cho là chín con sông đổ vào hồ Động Đình, Cả câu nói trong sáng vằng vặc như vầng trăng ở cửu giang.


130. Bảo kính cảnh giới 3

Có của hằng cho lại có thông 1
Tích nhiều con cháu nọ trông
Nghiệp Lưu Quý 2 thịnh đâu truyền báu
Bia Ngụy Trưng cao há nối tông
Hiềm 4 kẻ say chưng bề tửu sắc
Hòa 5 người thìn được thói cha ông
Còn nhiều xá họp 6 toan ăn uống
Tám chín mươi thì vạn sự không.

1. Thông: lưu thông, thông suốt. ý câu thơ nói có của cho đi thì rồi lại có của lưu thông trở lại (không mất).
2. Lưu Quý: tên Hán Cao Tổ
3. Ngụy Trưng: tể tướng Nhà Đường, khi chết được vua Đường Thái Tông soạn văn bia và thân viết chữ khắc bia
4. Hiềm: ngại sợ, tránh
5. Hòa: hòa hợp, quan hệ với
6. Xá họp: hãy cứ họp lại. Hai câu cuối nói còn cứ hay tụ vạ ăn uống thì đến tám chín mươi tuổi cũng chẳng làm được gì (vạn sự không).


131. Bảo kính cảnh giới 4

Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh 1
Khó thì hay khéo khốn hay hanh 3
Đời Thương thánh biết cầu Y Doãn 4
Nhà Hán ai ngờ được Tử Khanh 5
Khi bão mới hay là cỏ cứng
Thuở nghèo thì biết có tôi lành
Kìa ai cây cả nhàn ngối tựa
Nẻo 6 có công nhiều lọ phải tranh.

1. Tích ninh: bình yên, lâu dài
2. Khó thì hay khéo: gặp khó khăn thì hay nghĩ ra điều khôn khéo
3. Gặp nguy khốn thì hay tìm ra đường giải cứu (cùng sinh biến, biến tắc thông)
4. Y Doãn: ẩn sĩ ở Sằn dã, vua Thành Thang nhà Chu, vời ông ra giúp nước, đánh được vua Kiệt, làm nên vương nghiệp.
5. Tử Khanh: tức Tô Vũ, làm Trung lang tường đời Hán Vũ Đế, đi sứ Hung Nô không chịu khuất phục, bị đầy đi chăn dê, sau 19 năm mới được trở về.
6. Nẻo: Đ DA phiên là “nếu ».

132. Bảo kính cảnh giới 5

Phúc của chung thì họa của chung
Nắm thời họa phải phúc về cùng
Văn chương chép lấy đòi 1 câu thánh
Sự nghiệp tua thìn phải đạo trung
Trừ độc trừ tham trừ bạo ngược
Có nhân có trí có anh hùng
Mặc cho biết nơi dường ấy
Chẳng thấp thì cao ắt được dùng.

1. Đòi: tiếng cổ có nhiều nghĩa: theo, luôn luôn, thường thường, nhiều, đôi khi. Đây hiểu là theo
2. Tua thìn: cần giữ gìn, nên giữ gìn.

13/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét