73. Tự thán 3
Dương
trường 1 đường hiểm khúc co que
Quê
chợ bao nhiêu khách đẩy xe 2
Phú
quý treo 3 sương ngọn cỏ
Công
danh gửi kiến cành hòe 4
Phong
lưu mòn mỏi ba đường cúc 5
Ngày
tháng tiêu ma một bát chè
Chân
chạy cánh bay ai mỗ phận 6
Thiên
công 7 nào có thuở tư che.
1.Dường
trường: ruột dê
2.Khách đẩy
xe: TVG, PTĐ phiên là “để xe”. Đây là dịch chưc “thôi cốc” nghĩa là “đẩy xe” chỉ
việc tiến cử người hiền tai. Ya câu thơ Nguyễn Trài: khắp chợ thì quê liệu có
bao nhiêu người hảo tâm sẵn sàng tiến cử người hiền tài
3.Treo:
TVG,PTĐ phiên là “liều”, Đ DA phiên là “dầu”, BVN, PS phiên là “treo”. Âm cổ là
kleo
4.Kiến
cành hòe: xem ở chú “giấc hòe an”, bài
63
5 Ba đường
cúc: do chữ “tam kính cúc” của Đào Tiềm
6. . Mỗ phận:
phận sự từng loài, loài có cánh thì bay, loài có chân thì chạy
7. Thiên
công: thợ trời tức hóa công
74. Tự thán 4
Non nước cùng ta đã có duyên
Được nhàn xá 1 dưỡng tính tự nhiên
Trường Canh 2 hỏi nguyệt tay dừng
chén
Pha Lão 3 chơi thu khách nổi thuyền
Lòng chẳng mắc tham là của báu
Người mà hết lụy ấy thân tiên
Vua Nghiêu Tuấn, dân Nghiêu Thuấn
Dường ấy ta đà phỉ sở nguyền.
1. Xá : hãy
2. Trường Canh : Một tên khác của sao Thái Bạch và
cũng là tên riêng của Lý Bạch, nhà thơ đời Đường.
3. Pha Lão : ông già Pha tức Tô Đông Pha, tự Tử
Chiêm, hiệu là Tô Thức, nhà thơ đời Tống. Mùa thu năm Nhâm Tuất 1082, ông đi
chơi thuyền trên sông Xích Bích, có để lại hai bài phú « Tiền Xích Bích »
và « Hậu Xích Bích » nổi tiếng.
75. Tự thán 5
Thiếu niên trường ốc tiếng hư bay
Phải lụy vì danh đã hổ thay
Đám cúc thông quen vầy bầu bạn
Cửa quyền quý ngại lượm chân tay 1
Qua đòi cảnh chắp 2 câu đòi cảlnh
Nhàn một ngày nên quyển một ngày
Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc
Ấy còn bìu rịn lấy chi vay.
1. Lượm chân tay : chắp chân chắp tay, ý nói khúm
lúm, khép nép
2. Chắp : TVG, PTĐ, Đ DA, BVN đều phiên là « chép ».
Riêng PS phiên là « chắp ». Tân biên theo PS nên phiên là « chắp ».
76. Tự thán 6
Ở thế thường hiềm khác tục người
Đến đây rằng hết tiếng chê cười
Kể ngày con nước toan triều rặc 1
Vị chúng thằng chài chác cá tươi
Rượu đối cầm đâm thơ một thủ
Ta cùng bóng lẫn nguyệt ba người
Tai thường phỏng dạng 2 câu ai đọc
Rất 3 nhân sinh bảy tám mươi.
1. Toan triều rặc : tính con nước thủy triều xuống
2. Phỏng dạng : phảng phất nghe
3. Rất nhân sinh : TVG,PTĐ phiên là « ít nhân sinh », các bản
khác phiên là « rất nhân sinh »
77. Tự thán 7
Giàu chẳng kịp khó còn bằng 1
Danh lợi lòng đà ắt dửng dưng
Dò trúc xông qua làn suối
Tìm mai theo đạp bóng trăng
Giang sơn bát ngát kìa quê cũ
Tùng cúc bù trì 2 ấy việc hằng
Một
phút thanh nhàn trong thuở ấy
Nghìn
vàng ước đổi được hay chăng ?
1. Khó còn
bằng: chỉ bằng những kẻ khó thôi.
2. Bù trì:
giúp đỡ: ý câu thơ: chăm sóc vun bón tùng cúc là việc thường ngày.
78. Tự thán 8
Tiêu
sái 1 tự nhiên nhẹ hết mình
Nài
bao ngôi cả áng công danh
Vô
tâm đìa có trăng bạc
Đắc
thú 2 kho đầy gió thanh
Trẻ
dầu chơi con tạo hóa
Già
lọ phục thuốc 3 trường sinh
Dưỡng
nhàn miễn được qua ngày tháng
Non
nước còn ghe 4 chốn hữu tình.
1. Tiêu
sái: phóng khoáng, thoát tục
2.Đắc thú:
TVG, PTĐ phiên là “đắc ý”
3. Phục
thuốc: uống thuốc.
4. Ghe:
nhiều.
06/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét