Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (13)



73. Tự thán 3

Dương trường 1 đường hiểm khúc co que
Quê chợ bao nhiêu khách đẩy xe 2
Phú quý treo 3 sương ngọn cỏ
Công danh gửi kiến cành hòe 4
Phong lưu mòn mỏi ba đường cúc 5
Ngày tháng tiêu ma một bát chè
Chân chạy cánh bay ai mỗ phận 6
Thiên công 7 nào có thuở tư che.
1.Dường trường: ruột dê
2.Khách đẩy xe: TVG, PTĐ phiên là “để xe”. Đây là dịch chưc “thôi cốc” nghĩa là “đẩy xe” chỉ việc tiến cử người hiền tai. Ya câu thơ Nguyễn Trài: khắp chợ thì quê liệu có bao nhiêu người hảo tâm sẵn sàng tiến cử người hiền tài
3.Treo: TVG,PTĐ phiên là “liều”, Đ DA phiên là “dầu”, BVN, PS phiên là “treo”. Âm cổ là kleo
4.Kiến cành hòe: xem ở chú  “giấc hòe an”, bài 63
5 Ba đường cúc: do chữ “tam kính cúc” của Đào Tiềm
6. . Mỗ phận: phận sự từng loài, loài có cánh thì bay, loài có chân thì chạy
7. Thiên công: thợ trời tức hóa công
74. Tự thán 4

Non nước cùng ta đã có duyên
Được nhàn xá 1 dưỡng tính tự nhiên
Trường Canh 2 hỏi nguyệt tay dừng chén
Pha Lão 3 chơi thu khách nổi thuyền
Lòng chẳng mắc tham là của báu
Người mà hết lụy ấy thân tiên
Vua Nghiêu Tuấn, dân Nghiêu Thuấn
Dường ấy ta đà phỉ sở nguyền.
1. Xá : hãy
2. Trường Canh : Một tên khác của sao Thái Bạch và cũng là tên riêng của Lý Bạch, nhà thơ đời Đường.
3. Pha Lão : ông già Pha tức Tô Đông Pha, tự Tử Chiêm, hiệu là Tô Thức, nhà thơ đời Tống. Mùa thu năm Nhâm Tuất 1082, ông đi chơi thuyền trên sông Xích Bích, có để lại hai bài phú « Tiền Xích Bích » và « Hậu Xích Bích » nổi tiếng.
75. Tự thán 5

Thiếu niên trường ốc tiếng hư bay
Phải lụy vì danh đã hổ thay
Đám cúc thông quen vầy bầu bạn
Cửa quyền quý ngại lượm chân tay 1
Qua đòi cảnh chắp 2 câu đòi cảlnh
Nhàn một ngày nên quyển một ngày
Tuổi đã năm mươi đầu đã bạc
Ấy còn bìu rịn lấy chi vay.
1. Lượm chân tay : chắp chân chắp tay, ý nói khúm lúm, khép nép
2. Chắp : TVG, PTĐ, Đ DA, BVN đều phiên là « chép ». Riêng PS phiên là « chắp ». Tân biên theo PS nên phiên là « chắp ».
76. Tự thán 6

Ở thế thường hiềm khác tục người
Đến đây rằng hết tiếng chê cười
Kể ngày con nước toan triều rặc 1
Vị chúng thằng chài chác cá tươi
Rượu đối cầm đâm thơ một thủ
Ta cùng bóng lẫn nguyệt ba người
Tai thường phỏng dạng 2  câu ai đọc
Rất 3 nhân sinh bảy tám mươi.
1. Toan triều rặc : tính con nước thủy triều xuống
2. Phỏng dạng : phảng phất nghe
3. Rất nhân sinh : TVG,PTĐ  phiên là « ít nhân sinh », các bản khác phiên là « rất nhân sinh »

77. Tự thán 7

Giàu chẳng kịp khó còn bằng 1
Danh lợi lòng đà ắt dửng dưng
Dò trúc xông qua làn suối
Tìm mai theo đạp bóng trăng
Giang sơn bát ngát kìa quê cũ
Tùng cúc bù trì 2 ấy việc hằng
Một phút thanh nhàn trong thuở ấy
Nghìn vàng ước đổi được hay chăng ?
1. Khó còn bằng: chỉ bằng những kẻ khó thôi.
2. Bù trì: giúp đỡ: ý câu thơ: chăm sóc vun bón tùng cúc là việc thường ngày.

78. Tự thán 8

Tiêu sái 1 tự nhiên nhẹ hết mình
Nài bao ngôi cả áng công danh
Vô tâm đìa có trăng bạc
Đắc thú 2 kho đầy gió thanh
Trẻ dầu chơi con tạo hóa
Già lọ phục thuốc 3 trường sinh
Dưỡng nhàn miễn được qua ngày tháng
Non nước còn ghe 4 chốn hữu tình.
1. Tiêu sái: phóng khoáng, thoát tục
2.Đắc thú: TVG, PTĐ phiên là “đắc ý”
3. Phục thuốc: uống thuốc.
4. Ghe: nhiều.
06/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét