187. Bảo kính cảnh
giới 60
Khó
khăn 1 phú quý học Tô Tần 2
Miễn
đức hơn tài được mỗ phân
Khoe
tiết làu làu nơi học đạo
Ở
triều khăn khắn 3 chữ trung cần
Cõi
phàm tục khỏi lòng phàm tục
Học
thành nhân chuyên thói thánh nhân
Trung
hiếu cương thường lòng đỏ 4
Tự
nhiên trọn nghiệp ba thân. 5
1. Khó
khăn: nghèo nàn
2. Tô Tần:
một nhà thuyết khách đời Chiến Quốc, đư ra kế hoạch hợp tung 6 nước (Tề, Sở,
Yên, Triệu, Hàn, Ngụy) để chống Tần. Lúc còn nghèo hèn bị mọi người khinh rẻ, kể
cả vợ, đến khi vinh hiển thì đi đâu ai cũng chào.
3. Khăn khắn:
canh cánh không lúc nào quên
4. Lòng đỏ:
lòng son sắt, trung thành
5. Ba
thân: Cũng như “ba sinh”, chữ nhà Phật chỉ ba kiếp: quá khứ, hiện tai, vị lai.
Cái nhân duyên ở kiếp này sẽ sinh ra cái kết quả ở kiếp sau.
188. Bảo kính cảnh
giới 61
Trung
cần há nỡ trại 1 cân xưng 2
Nhiều
thánh hiền xưa kiếp đã từng
Tước
thưởng càng ngày càng dõi 3 chịu
Ân
thăng 4 một bước một phen mừng
Ở
đài các 5 giữ lòng Bao Chửng 6
Nhậm
tướng khanh thin thói Ngụy Trưng 7
Khong
khảy 8 thái bình đời thịnh trị
Nghiệp
khai sáng tựa nghiệp trung hưng.
1. Trại:
sai lệch
2. Cân
xưng: cái cân. Yá cả câu: người trung cần há lại là người cầm cân sai lệch ?
3. Dõi: nối
tiếp
4. Ân
thăng: ơn vua thăng quan
5. Đài
các: dinh quan thượng thư
6. Bao Chửng:
tục gọi là Bao Công, làm quan thời Tống Nhân Tông, tính cương trực, công minh.
7. Ngụy
Trưng: Tể tướng nhà Đường, tính ngay thẳng, từng dâng sớ khuyên cn Đường Thái
Tông đến hơn hai trăm lần, được vua Đường kính nể.
8. Khong
khảy: thong dong, phong lưu
189. Quy Côn Sơn
trùng cửu ngẫu tác
Trùng
dương 1 mấy phát 2 khách thiên nha 3
Kịp
4 phen này được đỗ nhà 5
Túi
đã không tiền khôn chác 6 rượu
Vườn
tuy có cúc chửa đơm hoa
Phong
sương đã bén biên 7 thi khách
Tang
tử 8 còn thương tích 9 cố gia 10
Ngày
khác hay đâu còn việc khác
Tiết
lành mựa nỡ 11 để cho qua.
1.Trùng
dương: trùng cửu (9/9 âm lịch)
2. Phát: lần,
độ
3. Thiên
nha (nhai): bên góc trời, chỉ nơi xa quê hương
4. Kịp: vừa
đúng dịp
5. Đỗ nhà:
dừng lại ở nhà
6. Chác:
mua
7. Biên:
mái tóc
8. Tang tử:
cây dâu và cây tử, đời thượng cổ thường trồng bên nhà , về sau dùng để chỉ nơi
cha mẹ ở, nơi quê cha đất tổ.
9. Tích: dấu
vết
10. Cố
gia: nhà cũ
11. Mựa nỡ:
chớ nỡ
190. Giới sắc
(răn
người đam mê sắc dục)
Sắc là giặc đam làm chi
Thuở trọng 1 còn phòng có thuở suy
Trụ 2 mất quốc gia vì Đát Kỷ 3
Ngô
lìa thiên hạ bởi Tây Thi 4
Bại tan gia thất đời từng thấy
Tổn hại tinh thần sự ích chi
Phu phụ đạo thường chăng được chớ 5
Nối tông 6 họa phải một đôi khi.
1. Thuở trọng : lúc thịnh
2. Trụ : ông vua cuối cùng của nhà Ân
3. Đát Kỷ : vợ vua Trụ, vua Trụ vì say mê Đát Kỷ,
làm nhiều điều bạo ngược, bị nhân dân các nước chư hầu oán ghét. Vua Vũ Vương
nhân cơ hội đó đem quân diệt vua Trụ, dựng lên nhà Chu.
4. Tây Thi : người con gái đẹp của nước Việt đời
Xuân Thu, được vua nước Việt là Câu Tiễn dâng cho vua nước Ngô là Phù Sai để
xin hàng. Phù Sai vì quá say đắm Tây Thi, không chăm lo việc nước, dẫn đến suy
yếu, cuối cùng bị mất ngôi về tay Câu Tiễn.
5. Chăng được chớ : không thể đừng được, không thể
không
6. Nối tông : truyền giống nòi về sau.
191. Giới nộ
(Răn bảo người có tính hay giận)
Giận làm chi tổn khí hòa 1
Nào từng có ích nhọc mình ta
Nẻo đua khí huyết quên nhân nghĩa
Hòa mất nhân tâm nát cửa nhà
Mấy phát om thòm 2 dường tích lịch
3
Một
cơn lừng lẫy tựa phong ba
Đến
khi tịch mới ăn năn lại
Nhịn song 4 thì vạn sự qua.
1. Tổn khí hòa : mất hòa khí
2. Om thòm : om sòm
3. Tích lịch : sấm sét
4. Nhịn song : nhịn nhiều
192. Huấn nam tử
Nhắn bảo phô bay 1 đạo cái con
Nghe lượm lấy lọ chi đòn
Xa hoa lơ lửng 2 nhiều hay hết
Hà tiện đâu đang 3 ít hãy còn
Áo mặc miễn là cho cật ấm
Cơm ăn chẳng lọ kén mùi ngon
Xưa đã có câu truyền bảo
Làm biếng hay ăn lở non.
1. Phô
bay : chúng bay
2. Lơ lửng:
nhàn rỗi, ăn không ngồi rồi
3. Đâu
đang: suy tính cân nhắc trong chi tiêu
25/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét