79. Tự thán 9
Nắng
quáng thưa thưa bóng trúc che
Cây
im thư thất 1 sáng bằng the
Tỏ
tường phiến sách con Chu Dịch
Bàn
bạc lòng nhân cái quých chòe 2
Đòi
thuở khó khăn chăng xuýt ải 3
Thấy
nơi xao xác đã mày nề
Ngày
nhàn gió khoan khoan đến
Thớt
thớt 4 cài song giấc hòe.5
1.Thư thất:
phòng đọc sách
2. Quých
chòe: chích chòe (dùng phổ thông) quých chòe hay quých chè (vùng Hải Dương) Vít
chè (vùng Bắc Ninh, Bắc Giang)
3. Xuýt ải:
xuýt xoa, phàn nàn
4. Thớt thớt:
sơ sài. qua loa
5. Giấc
hòe: xem chú thích ở bài 63, 73
Bài 80. Tự thán 10
Tơ
tóc chưa hề báo thửa sinh 1
Già
hòa lủ 2 tủi nhiều hành 3
Chông
gai nhẹ 4 đường danh lợi
Mặn
lạt no mùi thế tình
Sách
một hai phiên 5 làm bầu bạn
Rượu
năm ba chén đổi công danh
Ngoài
chưng phần ấy cầu đâu nữa
Cầu
một ngồi coi đời thái bình.
1.Thử
sinh: cha mẹ sinh thành. Bào thửa sinh: báo đáp công ơn cha mẹ
2.Lủ: TVG,
PTĐ phiên là “cũ”, Đ DA phiên là “lủ”, PS phiên là “lú”.
3.Tủi nhiều
hành: tủi nhiều đường
4. Nhẹ:
TVG, PTĐ, BVN phiên là “nhẹ”, ĐDA phiên là “ nhỉ”, PS phiên là “nể”
5.Phiên: đọc
biến âm của “phiến”
81. Tự thán 11
Con
lều mọn mọn 1 cách hồng trần
Vướng
vất 2 tư mùa những bạn thân
Trúc
Tưởng Hủ 3 nên thêm tiết cứng
Mai
Lâm Bô 4 đâm được câu thần
Trượng phu 5 non vắng là tri kỷ
Tiên khách nguồn im 6 ấy cố nhân
Mấy của yêu đương là chiếm được
Lại mong kiếm cả hết hòa xuân.
1.Mọn mọn : bé nhỏ
2. Vướng vất : vướng vít . PS phiên là « vắng bặt »
thì nghĩa trí hẳn lại
3. Tưởng Hủ : ẩn sĩ đời Hán, tính ngay thẳng liêm khiết,
đời Vương Mãng cáo bệnh về làng, trước nhà mở ba lối đi trồng trúc để thỉnh thoảng
dạo chơi, hàm ý trúc là biểu tượng của quân tử
4. Lâm Bô : Nhà thơ đời Tống...Xem chú thích ở bài
20
5. Trượng phu : theo chú thích của ĐDA thì có nghĩa
là « cây tùng »
6. Nguồn im : chỉ nơi suối rừng yên tĩnh, nơi tiên
thường ở.
82. Tự thán 12
Lọ chi tiên bụt nhọc tầm phương 1
Được thú an nhàn ngày tháng trường
Song 2 có hoa mai đìa 3
có nguyệt
Án còn phiến sách triện 4 còn
hương
Tôi ngươi 5 một tiết bền bằng đá
Biên tóc mười phân chịu những sương
Chữ học ngày xưa quên hết dạng
Chẳng quên có một chữ cương thường.
1.Tầm phương : tìm thơm, nghĩa là tìm nơi tiên bụt ở
2. Song : cửa sổ
3. Đìa : từ cổ của ao
4. Triện : lò đốt hương trầm cho thơm
5. Tôi ngươi : từ đôi, chỉ người làm bề tôi nói chung.
83. Tự thán 13
Phú quý lòng hơn phú quý danh
Thân hòa 1 tự tại thú hòa thanh
Tiền sen 2 tích để bao nhiêu thúng
Vàng cúc 3 đem cho biết mấy bình
Ngoài cửa mận đào là khách đỗ
Trong nhà cam quýt ấy tôi mình
Ai hay ai chẳng hay thì chớ
Bui 4 một ta khen ta hữu tình.
1.Hòa : bản ĐDA giải thích là « thì »
2. Tiền sen : lá sen mới này còn nhỏ như đồng tiền
3. Vàng cúc : hoa cúc mầu vàng
Ý chung hai câu ba bốn nói không có tiền vàng gì mà chỉ sẵn
thiên nhien hoa cỏ thôi.
4. Bui : tiếng cổ, dịch chữ « duy » (惟) trong hán tự, nghĩa là chỉ có.
84. Tự thán 14
Lều nhàn 1 vô sự ấy lâu đài
Nắm ở chăng từng khuất
nhiễu ai
Tuyết đượm chè mai
câu dễ động
Đìa in bóng nguyệt hứng
thêm dài
Quyển thi thư những
màng quen mặt
Tiếng thị phi chẳng
đóng 2 đến tai
Chẳng thấy phồn hoa trong thuở nọ
Ít nhiều gửi kiến cành hòe.
1. Lều nhàn: lều của người ẩn dật ở. PS lại phiên là “lều
hèn”thì nghĩa lại là con lều nghèo hèn.
2. Đóng: 冻 âm hán là đống, âm việt có thể là đóng hoặc dóng. Đóng: ở
đây có nghĩa “gõ vào” (đánh trống, đánh chuông” hoặc đập xuống, nện xuống (đóng
cọc) . Có nhẽ phiên là “động” thì sáng nghĩa hơn.
07/09/015
Đỗ Đình
Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét