Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Sáu, 11 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (14)


79. Tự thán 9

Nắng quáng thưa thưa bóng trúc che
Cây im thư thất 1 sáng bằng the
Tỏ tường phiến sách con Chu Dịch
Bàn bạc lòng nhân cái quých chòe 2
Đòi thuở khó khăn chăng xuýt ải 3
Thấy nơi xao xác đã mày nề
Ngày nhàn gió khoan khoan đến
Thớt thớt 4 cài song giấc hòe.5
1.Thư thất: phòng đọc sách
2. Quých chòe: chích chòe (dùng phổ thông) quých chòe hay quých chè (vùng Hải Dương) Vít chè (vùng Bắc Ninh, Bắc Giang)
3. Xuýt ải: xuýt xoa, phàn nàn
4. Thớt thớt: sơ sài. qua loa
5. Giấc hòe: xem chú thích ở bài 63, 73
Bài 80. Tự thán 10

Tơ tóc chưa hề báo thửa sinh 1
Già hòa lủ 2 tủi nhiều hành 3
Chông gai nhẹ 4 đường danh lợi
Mặn lạt no mùi thế tình
Sách một hai phiên 5 làm bầu bạn
Rượu năm ba chén đổi công danh
Ngoài chưng phần ấy cầu đâu nữa
Cầu một ngồi coi đời thái bình.
1.Thử sinh: cha mẹ sinh thành. Bào thửa sinh: báo đáp công ơn cha mẹ
2.Lủ: TVG, PTĐ phiên là “cũ”, Đ DA phiên là “lủ”, PS phiên là “lú”.
3.Tủi nhiều hành: tủi nhiều đường
4. Nhẹ: TVG, PTĐ, BVN phiên là “nhẹ”, ĐDA phiên là “ nhỉ”, PS phiên là “nể”
5.Phiên: đọc biến âm của “phiến”

81. Tự thán 11

Con lều mọn mọn 1 cách hồng trần
Vướng vất 2 tư mùa những bạn thân
Trúc Tưởng Hủ 3 nên thêm tiết cứng
Mai Lâm Bô 4 đâm được câu thần
Trượng phu 5 non vắng là tri kỷ
Tiên khách nguồn im 6 ấy cố nhân
Mấy của yêu đương là chiếm được
Lại mong kiếm cả hết hòa xuân.
1.Mọn mọn : bé nhỏ
2. Vướng vất : vướng vít . PS phiên là « vắng bặt » thì nghĩa trí hẳn lại
3. Tưởng Hủ : ẩn sĩ đời Hán, tính ngay thẳng liêm khiết, đời Vương Mãng cáo bệnh về làng, trước nhà mở ba lối đi trồng trúc để thỉnh thoảng dạo chơi, hàm ý trúc là biểu tượng của quân tử
4. Lâm Bô : Nhà thơ đời Tống...Xem chú thích ở bài 20
5. Trượng phu : theo chú thích của ĐDA thì có nghĩa là « cây tùng »
6. Nguồn im : chỉ nơi suối rừng yên tĩnh, nơi tiên thường ở.
82. Tự thán 12

Lọ chi tiên bụt nhọc tầm phương 1
Được thú an nhàn ngày tháng trường
Song 2 có hoa mai đìa 3 có nguyệt
Án còn phiến sách triện 4 còn hương
Tôi ngươi 5 một tiết bền bằng đá
Biên tóc mười phân chịu những sương
Chữ học ngày xưa quên hết dạng
Chẳng quên có một chữ cương thường.
1.Tầm phương : tìm thơm, nghĩa là tìm nơi tiên bụt ở
2. Song : cửa sổ
3. Đìa : từ cổ của ao
4. Triện : lò đốt hương trầm cho thơm
5. Tôi ngươi : từ đôi, chỉ người làm bề tôi nói chung.

83. Tự thán 13

Phú quý lòng hơn phú quý danh
Thân hòa 1 tự tại thú hòa thanh
Tiền sen 2 tích để bao nhiêu thúng
Vàng cúc 3 đem cho biết mấy bình
Ngoài cửa mận đào là khách đỗ
Trong nhà cam quýt ấy tôi mình
Ai hay ai chẳng hay thì chớ
Bui 4 một ta khen ta hữu tình.
1.Hòa : bản ĐDA giải thích là « thì »
2. Tiền sen : lá sen mới này còn nhỏ như đồng tiền
3. Vàng cúc : hoa cúc mầu vàng
Ý chung hai câu ba bốn nói không có tiền vàng gì mà chỉ sẵn thiên nhien hoa cỏ thôi.
4. Bui : tiếng cổ, dịch chữ « duy » () trong hán tự, nghĩa là chỉ có.
84. Tự thán 14

Lều nhàn 1 vô sự ấy lâu đài
Nắm ở chăng từng khuất nhiễu ai
Tuyết đượm chè mai câu dễ động
Đìa in bóng nguyệt hứng thêm dài
Quyển thi thư những màng quen mặt
Tiếng thị phi chẳng đóng 2 đến tai
Chẳng thấy phồn hoa trong thuở nọ
Ít nhiều gửi kiến cành hòe.
1. Lều nhàn: lều của người ẩn dật ở. PS lại phiên là “lều hèn”thì nghĩa lại là con lều nghèo hèn.
2. Đóng: âm hán là đống, âm việt có thể là đóng hoặc dóng. Đóng: ở đây có nghĩa “gõ vào” (đánh trống, đánh chuông” hoặc đập xuống, nện xuống (đóng cọc) . Có nhẽ phiên là “động” thì sáng nghĩa hơn.
07/09/015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét