Bài 27 (003 NTTN)
Thu chí
秋至
|
Thu chí
|
香江一片月
|
Hương Giang (1) nhất phiến nguyệt
|
今古許多愁
|
Kim cổ hứa đa sầu
|
往事悲青塚
|
Vãng sự bi thanh trủng
|
新秋到白頭
|
Tân thu đáo bạch đầu
|
有形徒役役
|
Hữu hình đồ dịch dịch (2)
|
無病故拘拘
|
Vô bệnh cố câu câu (3)
|
回首藍江浦
|
Hồi thủ Lam Giang phố (4)
|
閒心謝白鷗
|
Nhàn tâm tạ bạch âu (5)
|
Dịch nghĩa: Thu đến
Sông Hương một mảnh nguyệt
Xưa nay gợi không biết bao nhiêu mối sầu
Chuyện cũ chạnh thương mồ cỏ xanh
Thu mới tới trên đầu tóc bạc
Có hình nên phải chịu vất vả
Không bệnh mà lưng vẫn khom khom
Ngoảnh đầu trông về bến sông Lam
Lòng nhàn xin tạ từ chim âu trắng
Dịch thơ: Thu đến
Sông Hương một mảnh trăng treo
Sông Hương một mảnh trăng treo
Xưa nay gợi biết bao nhiêu mối sầu
Chạnh thương nấm mộ xanh mầu
Thu vừa đến với mái đầu bạc phơ
Có hình nên chịu vất vơ
Bệnh không lưng vẫn phải gò lom khom
Ngoảnh đầu về bến sông Lam
Lòng nhàn từ tạ với đàn chim âu.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
(1) Hương Giang: Con sông chảy giữa kinh thành Huế, một thắng cảnh của tỉnh
Thừa Thiên. Năm Ất Sửu (1805), Nguyễn Du được thăng hàm Đông Các Điện Học Sĩ,
tước Du Đức Hầu và làm việc tại KInh đô Huế. Nhưng lòng vẫn đeo nặng mối sầu
thiên cổ.
(2) Đồ dịch dịch: Bắt buộc làm việc vất vả như ở trong quân lữ. Làm lụng vất vả.
(3) Câu câu: Bệnh gù lưng. Làm quan luôn luôn phải giữ vẻ khúm núm như là kẻ mắc bệnh gù lưng. Vẻ khúm núm của giới quan trường.
(4) Lam giang phố: bến sông Lam
(5) Bạch âu: Bụng muốn nhàn nhưng đành phụ cùng đàn bạch âu.
(2) Đồ dịch dịch: Bắt buộc làm việc vất vả như ở trong quân lữ. Làm lụng vất vả.
(3) Câu câu: Bệnh gù lưng. Làm quan luôn luôn phải giữ vẻ khúm núm như là kẻ mắc bệnh gù lưng. Vẻ khúm núm của giới quan trường.
(4) Lam giang phố: bến sông Lam
(5) Bạch âu: Bụng muốn nhàn nhưng đành phụ cùng đàn bạch âu.
18/5/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét