鱉池
Miết trì
水月橋邊弄夕暉,
Thuỷ nguyệt kiều biên lộng tịch huy,
荷花荷葉靜相依。
Hà hoa hà diệp tịnh tương y.
魚遊古沼龍何在,
Ngư du cổ chiểu long hà tại?
雲滿空山鶴不歸。
Vân mãn không sơn hạc bất quy.
老桂隨風香石路,
Lão quế tuỳ phong hương thạch lộ,
嫩苔著水沒松扉。
Nộn đài trước thuỷ một tùng phi.
寸心殊未如灰土,
Thốn tâm thù vị như hôi thổ,
聞說先皇淚暗揮。
Văn thuyết tiên hoàng lệ ám huy.
朱文安
Chu Văn An
Dịch nghĩa
Ao ba ba *
Trăng nước bên cầu đùa giỡn bóng chiều hôm,
Hoa sen, lá sen, yên lặng tựa nhau.
Cá bơi ao cổ, rồng ở chốn nào?
Mây đầy núi vắng, hạc chẳng thấy về!
Mùi quế già bay theo gió làm thơm ngát con đường đá,
Rêu non đẫm nước che lấp cánh cửa thông.
Tấc lòng này vẫn chưa nguội lạnh như tro đất,
Nghe nói đến Tiên hoàng luống gạt thầm giọt lệ
(*Một ao cổ có nuôi thả ba ba trong vùng núi Phượng Hoàng. Nay không còn.)
Dịch thơ
Trăng nước như nô giỡn nắng tà,
Im lìm sen lá tựa sen hoa.
Cá bơi ao cổ rồng đâu tá?
Mây phủ non không hạc vắng nhà.
Cây quế già thơm đường đá ngát;
Đám rêu non phủ cửa thông nhòa.
Tấc lòng chưa nguội như tro đất,
Nhắc đến Tiên Hoàng lệ ứa sa.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 6.
月夕步仙遊山松徑
Nguyệt tịch bộ Tiên Du sơn tùng kính
Nguyệt tịch bộ Tiên Du sơn tùng kính
緩緩步松堤,
Hoãn hoãn bộ tùng đê,
孤村淡靄迷。
Cô thôn đạm ái mê.
潮回江笛迥,
Triều hồi, giang địch quýnh,
天闊樹雲低。
Thiên khoát, thụ vân đê.
宿鳥翻清露,
Túc điểu phiên thanh lộ,
寒魚躍碧溪。
Hàn ngư dược bích khê.
吹笙何處去,
Xuy sinh hà xứ khứ,
寂寞故山西。
Tịch mịch cố sơn tê (tây)?
朱文安
Chu Văn An
Hoãn hoãn bộ tùng đê,
孤村淡靄迷。
Cô thôn đạm ái mê.
潮回江笛迥,
Triều hồi, giang địch quýnh,
天闊樹雲低。
Thiên khoát, thụ vân đê.
宿鳥翻清露,
Túc điểu phiên thanh lộ,
寒魚躍碧溪。
Hàn ngư dược bích khê.
吹笙何處去,
Xuy sinh hà xứ khứ,
寂寞故山西。
Tịch mịch cố sơn tê (tây)?
朱文安
Chu Văn An
Dịch nghĩa
Ðêm trăng dạo bước trên đường thông
Thong thả dạo bước trên con đê trồng thông,
Xóm vắng mờ trong làn khói nhạt.
Nước triều xuống, tiếng sáo bên sông xa vẳng,
Trời rộng, mây là là ngọn cây.
Chim đêm cựa mình trong làn sương trong,
Cá lạnh nhảy trong khe biếc.
Người thổi sênh đi nơi đâu,
Phía tây núi cũ vắng vẻ?
Ðêm trăng dạo bước trên đường thông
Thong thả dạo bước trên con đê trồng thông,
Xóm vắng mờ trong làn khói nhạt.
Nước triều xuống, tiếng sáo bên sông xa vẳng,
Trời rộng, mây là là ngọn cây.
Chim đêm cựa mình trong làn sương trong,
Cá lạnh nhảy trong khe biếc.
Người thổi sênh đi nơi đâu,
Phía tây núi cũ vắng vẻ?
Dịch thơ
Bờ đê đủng đỉnh đường thông
Xóm thôn vắng vẻ mây lồng lơ mơ
Triều lui tiếng sáo sông đưa
Trời cao mây thấp mịt mờ ngọn cây
Chim đêm cựa giọt sương lay
Khe sâu biếc lạnh cá bầy lội bơi
Thổi sênh người đã đâu rồi
Phía tây núi cũ một trời vắng không.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bờ đê đủng đỉnh đường thông
Xóm thôn vắng vẻ mây lồng lơ mơ
Triều lui tiếng sáo sông đưa
Trời cao mây thấp mịt mờ ngọn cây
Chim đêm cựa giọt sương lay
Khe sâu biếc lạnh cá bầy lội bơi
Thổi sênh người đã đâu rồi
Phía tây núi cũ một trời vắng không.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 7
初夏
Sơ hạ
山宇寥寥晝夢回,
Sơn vũ liêu liêu trú mộng hồi,
微涼一線起庭梅。
微涼一線起庭梅。
Vi lương nhất tuyến khởi đình mai.
燕尋故壘相將去,
燕尋故壘相將去,
Yến tầm cố luỹ tương tương khứ,
蟬咽新聲陸續來。
蟬咽新聲陸續來。
Thiền yết tân thanh lục tục lai.
點水溪蓮無俗態,
點水溪蓮無俗態,
Điểm thuỷ khê liên vô tục thái,
出籬竹筍不凡材。
出籬竹筍不凡材。
Xuất ly trúc duẩn bất phàm tài.
棲梧靜極還成懶,
棲梧靜極還成懶,
Thê ngô tĩnh cực hoàn thành lãn,
案上殘書風自開。
案上殘書風自開。
Án thượng tàn thư phong tự khai.
朱文安
Chu Văn An
Chu Văn An
Dịch nghĩa
Đầu hạ
Nhà trên nay vắng vẻ, ngủ trưa tỉnh dậy
Một cơn gió mát nhẹ thổi vào cây mai trước sân
Chim én lũ lượt kéo nhau đi tìm tổ cũ
Ve sầu lục tục bay về, cất tiếng kêu đầu mùa
Hoa sen dưới khe nhấp nhô mặt nước, vẻ thanh tao thoát tục
Chòm măng vươn ra ngoài hàng rào, khác loài tầm thường
Tựa cây ngô đồng, ngồi im lặng mãi trở thành lười biếng
Gió đâu lật mở cuốn sách nát đặt ở trên bàn
Một cơn gió mát nhẹ thổi vào cây mai trước sân
Chim én lũ lượt kéo nhau đi tìm tổ cũ
Ve sầu lục tục bay về, cất tiếng kêu đầu mùa
Hoa sen dưới khe nhấp nhô mặt nước, vẻ thanh tao thoát tục
Chòm măng vươn ra ngoài hàng rào, khác loài tầm thường
Tựa cây ngô đồng, ngồi im lặng mãi trở thành lười biếng
Gió đâu lật mở cuốn sách nát đặt ở trên bàn
Dịch thơ
Nhà non vừa tỉnh giấc ngày,
Trước sân gió mát thổi lay cành hòe.
Én tìm tổ cũ bay đi,
Ve kêu mùa mới đã về râm ran.
Sen khe không bợn chút phàm,
Măng vươn ngoài nội ngang tàng thẳng ngay.
Phượng hoàng lặng lẽ cành cây,
Trên yên sách nát gió vầy mở xem.
Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 8
清涼江
Thanh Lương giang
清涼江
Thanh Lương giang
山腰一抹夕陽橫,
Sơn yêu nhất mạt tịch dương hoành,
兩兩漁舟畔岸行。
Lưỡng lưỡng ngư chu bạn ngạn hành.
獨立清涼江上望,
Độc lập Thanh Lương giang thượng vọng,
寒風颯颯嫩潮生。
Hàn phong táp táp nộn triều sinh.
朱文安
Chu Văn An
Sơn yêu nhất mạt tịch dương hoành,
兩兩漁舟畔岸行。
Lưỡng lưỡng ngư chu bạn ngạn hành.
獨立清涼江上望,
Độc lập Thanh Lương giang thượng vọng,
寒風颯颯嫩潮生。
Hàn phong táp táp nộn triều sinh.
朱文安
Chu Văn An
Dịch nghĩa
Sông Thanh Lương
Một vệt bóng chiều vắt ngang sườn núi,
Dọc theo bờ sông, thuyền câu đi từng đôi một.
Đứng một mình trên sông Thanh Lương ngắm cảnh,
Gió lạnh vi vút, nước triều dâng lên.
Sông Thanh Lương
Một vệt bóng chiều vắt ngang sườn núi,
Dọc theo bờ sông, thuyền câu đi từng đôi một.
Đứng một mình trên sông Thanh Lương ngắm cảnh,
Gió lạnh vi vút, nước triều dâng lên.
Dịch thơ
Sườn non vệt nắng vắt ngang,
Trên sông xuôi mái đôi hàng thuyền câu.
Một mình ngắm cảnh giờ lâu,
Vi vu gió lạnh dòng sâu dậy triều.
Đỗ Đình Tuân dịch
Sườn non vệt nắng vắt ngang,
Trên sông xuôi mái đôi hàng thuyền câu.
Một mình ngắm cảnh giờ lâu,
Vi vu gió lạnh dòng sâu dậy triều.
Đỗ Đình Tuân dịch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét