Bài 70: Xuân nhật 2
春日
|
Xuân nhật 2
|
篱竹橫斜半雨陰
|
Ly trúc hoành
tà bán vũ âm
|
籐床徙倚坐春深
|
Đằng sàng tỷ ỷ
tọa xuân thâm
|
隣童晨起讀三序
|
Lân đồng thần
khởi độc tam tự
|
飛鳥偶過遗一音
|
Phi điểu ngẫu qua phi nhất âm
|
詩到窮时無俗骨
|
Thi đáo cùng
thời vô tục cốt
|
事因醉後有雄心
|
Sự nhân túy hậu
hữu hùng tâm
|
老休莫恨賓朋少
|
Lão hưu mạc hận
tân bằng thiểu
|
彭擇相知只素琴
|
Bành Trạch
tương tri chỉ tố cầm
|
Dịch nghĩa:
Tre giậu ngả
chênh chênh trời nửa mưa nửa u ám
Trước cảnh xuân
ngồi kề cà trên chiếc giường mây
Trẻ con hàng
xóm sớm dậy học sách tam tự kinh (1)
Chim chợt bay
qua còn kêu vẳng lại một tiếng
Thơ làm lúc
cùng khí cốt không tục
Khi say làm việc
tâm hồn càng hăng
Tuổi già về nghỉ
chớ lo ít bạn
Ông Bành Trạch
xưa chỉ thân với một cây đàn không dây (2)
Dịch thơ :
Mưa xuân u ám bờ tre
Giường mây nhàn rỗi ngồi lê một mình
Trẻ làng đọc tam tự kinh
Tiếng chim vẳng lại thình lình bay qua
Khi cùng thơ cứng cát ra
Rượu say phấn khích người ta hăng làm
Già hưu không hiếm bạn vàng
Ông Đào thân với cây đàn không dây.
Đỗ Đình Tuân dịch thơ
Chú thích:
(1): Tam tự kinh: sách học chữ nho xưa, mỗi câu có ba
chữ , dùng cho trẻ vỡ lòng học Hán tự thời xưa.
(2)Đàn không dây: là chuyện ông Đào Tiềm tuy không hiểu
âm luật nhưng vẫn có một cây đàn không dây, lúc uống rượu thích lại mang nó ra
vỗ về để ngụ ý
Sao Đỏ 23/3/2014
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét