Bài 55
Giản công bộ thiêm sự
Trần
柬工部詹事陳
|
Giản công bộ thiêm sự Trần (I)
|
青山外有不歸人
|
Thanh sơn ngoại hữu bất quy nhân
|
山北山南盡白雲
|
Sơn bắc sơn nam tận bạch vân
|
七月又逢秋到眼
|
Thất nguyệt hựu phùng thu đáo nhãn
|
天涯空帶老随身
|
Thiên nhai không đái lão tùy thân
|
百年古壘湮霞合
|
Bách niên cổ lũy yên hà hợp
|
一帶寒沙草樹分
|
Nhất đái hàn sa thảo thụ phân
|
倚徧欄杆無與語
|
ỷ biến lan can vô dữ ngữ
|
幾回驚坐憶陳遵
|
Kỷ hồi kinh tọa ức Trần Tuân
|
Dịch nghĩa: Gửi thiêm
sự bộ công họ Trần
Rặng núi xanh ở ngoài kia đã có người chưa (từ quan) trở về.
Những ngon núi phía bắc hay nam đều giăng mây trắng.
Tháng bảy lại gặp mùa thu đến trước mắt.
Cái già đeo tấm thân phải uổng công nơi góc trời.
Trăm năm khói mù tụ lại nơi thành lũy cổ.
Một dải cát lạnh lẽo phân chia cỏ và cây.
Dựa vào khắp lan can ở hiên nhà không có ai cùng trò chuyện.
Mấy lần ngồi giật mình nhớ đến ông Trần Tuân.
Dịch thơ: Gửi thiêm
sự bộ công họ Trần
Núi xanh ngoài ấy người về chưa ?
Ngọn bắc ngọn nam mây trắng phơ
Tháng bảy mùa thu về trước mắt
Chân mây già lão sống như thừa
Trăm năm lũy cũ mây mù tụ
Một dải cát dài cây cỏ thưa
Tựa dãy lan can không bạn chuyện
Trần Tuân chợt lại nhớ ông xưa.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Ghi chú:
(Theo Dương Anh Sơn)
Bài thơ này Nguyễn Du làm ra khi
đương chức Cai Bạ ở Quảng Bình. Người được đề cập là ông Trần Văn Tuân từng làm
đến chức Tham Tri Bộ Lại cùng thời Nguyễn Du.
不歸人
|
bất qui nhân:
|
xem CT bài 38.
|
空
|
không:
|
uổng phí, uổng công, sáo rổng, hão, hết sạch, trống rỗng,
nghèo, vắng vẻ…
|
古壘
|
cổ lũy:
|
lũy xưa cũ. Đây chỉ Lũy Thầy (do Đào Duy Từ xây dựng) ở
Quảng Bình.
|
Trần Tuân:
|
tự là Mạnh Công, người đời Hán bên Trung Hoa là một
người phóng khoáng rất mến khách. Thời này, có người trùng tên họ với Trần Tuân,
đi đâu cũng xưng là Trần Mạnh Công, khiến nhiều người phải giật mình nên gọi
kẻ ấy là “kinh tọa” (ngồi mà giật cả mình) Nguyễn Du dùng điển tích này đề ca
ngợi tính tình của Thiêm Sự họ Trần có tên trùng với Trần Tuân đời Hán.
|
14/6/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét