Bài 56
Giản công bộ thiêm sự
Trần (II)
柬工部詹事陳
|
Giản công bộ thiêm sự Trần (II)
|
清風嫋嫋自江津
|
Thanh phong niểu niểu tự giang tân
|
明月青山上海矉
|
Minh nguyệt thanh sơn thướng hải tần
|
難得相逢如此夜
|
Nan đắc tương phùng như
thử dạ
|
可憐同是未歸人
|
Khả liên đồng thị vị quy nhân
|
陰符歲晚生仙蠧
|
Âm phù tuế vãn sinh tiên đố
|
幽室秋寒現鬼憐
|
U thất thu hàn hiện quỷ lân
|
夜讀明明招隱賦
|
Dạ độc minh minh chiêu ẩn phú
|
鴻山慚負一山雲
|
Hồng Sơn tàm phụ nhất sơn vân
|
Dịch nghĩa: Gửi thiêm
sự bộ công họ Trần (II)
Từ nơi bến sông, cơn gió mát trong nhẹ nhàng thổi.
Trên bãi biển, vầng trăng tỏa sáng lên ngọn núi xanh.
Khó được gặp nhau như đêm nay.
Khá thương thay đều là những người chưa (từ quan) trở về!
Cuốn sách “Âm phù” năm tháng đi qua đã sinh sản những con
mối tiên!
Căn phòng vào mùa thu lạnh lẽo và tối hiện ra những con ma
trơi lập lòe.
Ban đêm, đọc bài phú “Chiêu ẩn” có ý tứ sáng láng,
Cảm thấy thẹn thùng đã phụ đám mây bay trên ngọn núi Hồng.
Dịch thơ: Gửi thiêm
sự bộ công họ Trần (II)
Bến sông gió mát nhẹ nhàng đưa
Trăng sáng núi xanh vượt bến bờ
Đêm khó như nay mà hẹn gặp
Từ quan đều thế vẫn mong chờ
Âm phù cuốn sách sinh tiên mối
Nhà lạnh mùa thu hiện bóng ma
Sáng láng đêm nghe chiêu ẩn phú
Thẹn cùng Hồng lĩnh đám mây qua.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
niểu niểu:
|
dáng mềm mại nhỏ nhắn, nhẹ nhàng, quanh quẩn, lay động,
gió vi vu, dìu dặt.
|
|
未歸人
|
vị qui nhân:
|
cùng nghĩa “bất qui nhân” (xem CT bài 39).
|
Âm phù:
|
sách cổ bên Trung Hoa bàn về việc tu tiên có tên là “Âm
Phù Kinh”.
|
|
鬼燐
|
quỉ lân:
|
ánh lân tinh chớp nháy của các sinh vật lập lòe như quỉ
hiện hình mà dân gian gọi là “ma trơi”.
|
Chiêu ẩn phú:
|
bài phú có tên là “Chiêu ẩn sĩ” do các học trò của Hoài
Nam Tiểu Sơn đời Hán làm ra để kêu gọi các ẩn sĩ còn đang đi ở ẩn.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét