Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Bảy, 3 tháng 10, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (36)


217. Hồng cúc 1
Quỹ đông 2 cho thức xạ cho hương
Tạo hóa sinh thành khác đấng thường
Chuốt lòng son 3 chăng vướng tục
Bền tiết ngọc kể chi sương
Danh thơm thượng uyển 4 còn phen kịp 5
Bạn cũ đông ly 6 ắt khá nhường
Miễn được chúa tiên yêu chuộng đến
Ngày nào khá ấy trùng dương.7

1. Hồng cúc : hoa cúc đỏ
2. Quỹ đông : bóng mặt trời phía đông
3. Lòng son : dịch chữ « đan tâm »
4. Thượng uyển: vườn của nhà vua
5. Phen kịp: sánh kịp
6. Đông ly: dậu đông, hàng rào phía đông. Do câu thơ của Đào Tiềm “Thái cúc đông ly hạ” (hái cúc dưới bờ rào mé đông)
7. Trùng dương: ngày 9/9 âm lịch
218. Tùng 1 1
Thu đến cây nào chẳng lạ lùng 2
Một mình lạt 3 thuở ba đông
Lâm tuyền 4 ai rặng 5 già làm khách
Tài đống lương 6 cao ắt cả dùng.
1. Tùng: cây thông
2. Lạ lùng: đổi khác đi (lá vàng rụng đi cả)
3. Lạt: nhạt nhẽo, (coi thường cái rét của mùa đông)
4. Lâm tuyền: rừng suối
5. Ai rặng: ai bảo rằng
6. Đống lương: nghĩa đen: cái cột cái xà trong ngôi nhà, nghĩa bóng: rường cột (chủ chốt) trong xã hội.

219. Tùng 2
Đống lương tài có mấy bằng mày 1
Nhà cả 2 đòi phen chống khỏe thay
Cội rễ bền day 3 chẳng động
Tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày.
1. Có mấy bằng mày: có mấy ai bằng mày (cây tùng)
2. Nhà cả: nhà lớn
3. Day: bản Đào Duy Anh phiên theo nghĩa chữ Hán (di) tức dời. Nhưng phải phiên là day, hoặc dây mới đúng âm nôm.
220. Tùng 3
Tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày
Có thuốc trường sinh càng khỏe thay
Hổ phách 1 phục linh 2 nhìn mới biết
Dành còn để trợ dân 3 này.
1.Hổ phách: nhựa thông chôn vùi lâu ngày dưới đất biến thành hóa thạch dùng làm thuốc.
2. Phục linh: loại nấm khuẩn sống ký sinh dưới gốc thông, hình như củ nâu cũng dùng làm thuốc
3. Trợ dân: Cứu giúp nhân dân

221. Trúc thi 1 1
Hoa liễu 2 chiều xuân cũng hữu tình
Ưa mày là bởi tiết 3 mày thanh 4
Đã từng có tiếng 5 trong đời nữa
Quân tử ai chẳng mảng danh. 6

1. Hoa liễu: hoa của cây liễu
2. Tiết: đốt của cây trúc
3. Thanh: trong sạch
4. Có tiếng: trúc được người xưa mệnh danh là “quân tử trúc”
5. Mảng danh: nghe danh
.
222. Trúc thi 2
Danh quân tử tiếng nhiều ngày
Bảo khách tri âm mới biết hay
Huống lại nhưng nhưng chăng bén tục 1
Trượng phu tiết cứng khác người thay.
  1. Chăng bén tục: không bén tục, do câu thơ của Tô Đông Pha: “Ninh khả thực vô nhục; Bất khả cư vô trúc. Vô nhục linh nhân sấu; Vô trúc linh nhân tục” (Thà ăn cơm không thịt; không thể ở nơi không có trúc. Không ăn thịt thì người gầy; không có trúc thì người tục).
223. Trúc thi 3
Trượng phu tiết cứng khác người thay
Dưỡng dỗ 1 trời có ý vay 2
Từ thuở hóa rồng  3 còn lạ nữa
Chúa xuân gẫm còn huyễn 4 thay.
1. Dưỡng dỗ: nuôi nấng dạy dỗ
2. Ý vay: ý như vậy
3. Từ thuở hóa rồng: cây trúc mọc cong có dáng như con rồng.
4. Huyễn: huyền ảo.
224. Mai thi 1 1
Xuân đến nào hoa chẳng tốt tươi
Ưa mày vì tiết sạch 2 hơn người
Gác đông 3  ắt đà từng làm khách
Há nhưng Bô tiên 4 kết bạn chơi.
1. Mai thi: thơ mai
2. Tiết sạch : tiết trong sạch
3. Gác đông: do chữ Hán “Đông các”, nơi quan tể tướng tiếp đãi các kẻ sĩ tài năng. Đỗ Phủ khi làm quan ở Đông các có câu thơ: “Đông các quan mai động thi hứng” (ở gác đông xem hoa mai làm động hứng thơ)
4. Bô tiên: tức ông tiên Lâm Bô(967-1028), nhà thơ đời Tống, sống một mình trên Cô Sơn, làm bạn với mai và hạc “mai thê, hạc tử” ( mai là vợ, hạc là con), suốt đời không ra làm quan, sở trường và nổi tiếng về thơ vịnh mai.
225. Mai thi 2
Tiên Bô kết đã mấy thu chầy
Ngẫm ngọt 1 dường bằng 2 mếch trọng 3 thay
Lại có một cành ngoài ấy rẽ 4
Bóng thưa 5 ánh nước động người vay.6

1. Ngẫm ngột: ngẫm nghĩ
2. Dường bằng: dường như
3. Mếch trọng: Mếch là lệch về, thiên về; trọng là coi trọng.
Có thể hiểu “mếch trọng” là sự biệt đãi riêng với hoa mai.
4. Rẽ: riêng rẽ
5. Bóng thưa: cây mai lá không rậm rạp mà chỉ lưa thưa thấp thoáng “ Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ” (Nguyễn Bính).
6. Động người thay: rung động lòng người lắm thay.
226. Mai thi 3
Bóng thưa ánh nước động người vay
Thầm 1 đưa hương một nguyệt hay
Huống lại bảng xuân 2 sơ chiếm 3 được
So tam hữu 4 chẳng bằng mày
1. Thầm: ĐDA  phiên là “lịm”, Tân biên phiên là « thầm » nhưng hiểu như nhau (Thầm, ngầm)
2. Bảng xuân: bảng các hoa mùa xuân
3. Sơ chiếm: chiếm đầu tiên
4. So tam hữu: theo truyền thống xưa “Tùng, Trúc, Mai” được gọi là “Tuế hàn tam hữu” (Ba người bạn của tiết lạnh). Câu thơ ý nói so trong ba người ấy thì chẳng ai bằng mai.
29/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét