Thành viên xón TriAn kính viếng thân mẫu ông Nguyenx Văn Nhã

- CẢM ƠN ĐỜI MỖI SÁNG MAI THỨC DẬY. TA CÓ THÊM NGÀY NỮA ĐỂ YÊU THƯƠNG -

Thứ Sáu, 20 tháng 4, 2012

CHIẾT TỰ(chơi chữ)


                              

Chiết tự là hình thức phân tích chữ Hán thành từng bộ phận để thành chữ mới,có ý nghĩa khác chữ ban đầu,dùng hình tượng để nhận biết.
    
                                  CỔ XƯA
    
     AN NỮ KHỬ,THỈ NHẬP VI GIA
Chữ an (安êm đềm) bỏ chữ nữ (女con gái )ở trong,đưa vào chữ thỉ( 豕con heo) thành chữ gia (家nhà)       .
     TÙ NHÂN XUẤT VƯƠNG LAI THÀNH QUỐC.
Chữ tù (囚giam cầm) bỏ chữ nhân (人người) ở trong,  thêm chữ vương(王vua)vào trong thành chữ quốc (国nước)
     Trai họ Vương(王vua), đầu đội nón trúc (竹cây tre),tuổi mới hai mươi (二十)  hà trúcTOÁN dã(là chữ TOÁN))
     Gái họ Bạch (白trắng )lưng thắt bao tơ(ty 絲 ),tuổi vừa (木mười tám),bất diệc LẠC hồ(là chữ LAC)
    
                                         TOÁN:Làm toán,tính toán

                                       LẠC:vui mừng
    
                             


                         NGUYỄN  DU (T.K)
    
Sở Khanh viết thư hẹn Kiều bỏ trốn lầu xanh:
     “Mở xem một bức tiêu mai,
Rành rành tích (昔xưa) việt  (越vượt qua) có hai chữ đề.”
   Tích: (十十  一  日) Chấp nhất nhật :Ngày hai mươi mốt.
    Việt; (走      戌) Tẩu tuất: Trốn vào giờ Tuất  .
Kiều nhớ lại khi Thúc Sinh qua cửa sổ vào với Kiều.
     “Đêm thu gió lọt song đào,
     Nửa vầng trăng khuyết ba sao giữa trời.”  là chữ Tâm  (心)            
    Tên của Thúc Sinh là Thúc Kỳ Tâm.

Kiều trách Thúc Sinh:
     “Người đâu sâu săc nước đời,
     Mà chàng THÚC phải ra người BÓ tay.”
   Chữ THÚC (束)  có nghĩa là BÓ.

                      NGUYỄN MINH TƯ

Âp(阝)nguyên()còn đó ngày nào,
Vẫn hồn quê cũ dạt dào nước non.
Nhật() nguyệt( ) mãi mãi trường tồn,
Như hình với bóng sắt son muôn đời.
Thượng điền() ánh bạc sáng ngời,
“Nửa vành trăng khuyết giữa trời sao ba”()
Giaỉ nghĩa:
Chữ ấp đi liền chữ nguyên:là chữ Nguyễn()
Chữ nhật đi liền chữ nguyệt:là chữ Minh()
Trên chữ điền dưới chữ tâm:là chữ Tư( )

                         HỒ CHÍ MINH
                           折  字
囚人出去或為國
患過頭時始見忠
人有憂愁優點大
籠開竹閂出真龍
       Phiên âm:

                         CHẾT TỰ
     Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc,
Họan quá đầu thì thủy kiến trung.
     Nhân hữu ưu sầu,ưu điểm đại,
     Lung khai trúc sản xuất chân long.
Giaỉ nghĩa
     Chữ tù (囚giam cầm) bỏ chữ nhân  (人người) thaychữ hoặc (或chữ không định)  thành chữ quốc (國nước)
Chữ họan (患tai hại )bớt (中ở giữa) phần trên,   thành chữ trung  (忠 hết lòng vì nghĩa)
Thêm bộ nhân (亻người) vào trước chữ ưu (ưu sầu) thành chữ ưu (優ưu điểm)        
  Chữ lung  (nhà lao) bỏ bộ trúc (竹cây tre) ,thành chữ long ( Rồng)       

                      CHƠI CHỮ
                             Nam Trân dịch
Người thoát khỏi tù ra dựng nước,
Qua cơn hoạn nạn rõ người ngay.
Người biết lo âu yêu điểm lớn
Nhà lao mở cửa ắt rồng bay.

             Nguồn Thái Nhi đưa 24-9-2004
                       Huudoandongtrieu Xuân Nhâm Thìn
     

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét