Bài
thứ 43
Tái
thứ nguyên phận
再次原韻
|
Tái
thứ nguyên vận
|
湛源流水發山村
|
Trạm
nguyên lưu thủy phát sơn thôn
|
日灑潮頭湧海門
|
Nhật
Lệ triều đầu dũng hải môn
|
清渭濁涇同不息
|
Thanh
Vị trọc Kinh đồng bất tức
|
黄花綠竹兩無言
|
Hoàng
hoa lục trúc lưỡng vô ngôn
|
歲收秫米堪供客
|
Tuế
thu thuật mễ kham cung khách
|
天假松年及抱孫
|
Thiên
giả tùng niên cập bão tôn
|
浮世幾經桑鹵變
|
Phù
thế kỷ kinh tang lỗ biến
|
床頭依舊酒盈樽
|
Sàng
đầu y cụu tửu doanh tôn
|
Dịch nghĩa: Trở về nguồn cội
Các thôn xóm đầu núi là nguồn chảy của dòng sông Trạm.
Cửa biển Nhật Lệ những ngọn sóng cao đầu đang vỗ mạnh mẽ.
Cửa biển Nhật Lệ những ngọn sóng cao đầu đang vỗ mạnh mẽ.
Nước sông Vị trong trẻo, nước sông Kinh đục ngầu cùng chảy
không ngừng.
Đám hoa màu vàng và khóm trúc màu xanh lục đều không nói
gì.
Khi mùa lúa nếp đến nhặt nhạnh cũng đủ tiếp đãi khách.
Ví như ông trời cho được tuổi thọ như tùng cũng kịp để bồng
cháu.
Cuộc đời chìm nổi trải qua bao lần thay đổi, nương dâu
thành nương muối,
Chỉ cần đầu giường có chén rượu đầy y như cũ là xong rồi.
Dịch thơ : trở về nguồn cội
Sông Trạm nguồn từ những xóm cao
Cửa sông Nhật Lệ sóng dâng trào
Vị trong Kinh đục không ngừng nghỉ
Trúc biếc hoa vàng có nói đâu
Tuổi thọ trời cho kịp bế cháu
Thóc rơi đi nhặt đủ mừng nhau
Cuộc đời biến đổi bao dâu bể
Đầy chén rượu suông cũng bớt sầu.
Đỗ Đình
Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
Trạm:
|
tức Bình Giang, một con sông nhỏ chảy vào sông Nhật Lệ ở
Quảng Bình.
|
|
渭,涇
|
Vị, Kinh:
|
tên hai con sông nhỏ ở Quảng Bình.
|
息
|
tức:
|
ngừng nghỉ, thở gấp, an ủi, hơi thở, tiền lời.
|
收
|
thu:
|
thu mót, bòn góp, nhặt nhạnh, giảm bớt, xén bớt…
|
秫
|
thuật:
|
lúa nếp dùng cất rượu.
|
供
|
cung:
|
cung cấp, cấp dưỡng, cung ứng.
|
天假
|
thiên giả:
|
giả như trời cho, ví như trời định.
|
松年
|
tùng niên:
|
tuổi tùng tức tuổi thọ sống lâu.
|
幾經
|
kỷ kinh:
|
trải qua, từng trải bao lần.
|
鹵
|
lỗ:
|
ruộng muối, đất nhiễm mặn.
|
3/6/2012
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét