Bài 12
Minh Giang chu phát
明江舟發
|
Minh giang chu phát
|
簫鼓鼕鼕初出門,
|
Tiêu cổ đông đông sơ xuất môn,
|
萬山中斷一槎奔。
|
Vạn sơn trung đoạn nhất sà bôn.
|
浮雲乍散右容瘦,
|
Phù vân sạ tán thạch dung sấu,
|
新潦初生江水渾。
|
Tân lạo sơ sinh giang thủy bồn.
|
別後關山思弟妹,
|
Biệt hậu quan sơn tư đệ muội,
|
望中岩岫見兒孫。
|
Vọng trung nham tụ kiến nhi tôn.
|
日斜莫向華山過,
|
Nhật tà mạc hướng Hoa Sơn quá,
|
怕有聲聲腸斷猿。
|
Phạ hữu thanh thanh trường đoạn vôn (viên).
|
Dịch nghĩa: Thuyền
đi trên sông Minh
Vừa ra khỏi cửa, tiếng tiêu, tiếng trống nổi lên ầm ầm.
Một chiếc thuyền vút nhanh giữa muôn ngọn núi.
Mây vừa tan, núi trông có vẻ gầy.
Lụt mới về, nước sông đụt ngầy.
Sau lúc chia biệt chỗ quan san, đã nhớ đến em trai, em gái
Nhìn giữa đá núi, tưởng chừng thấy con cháu
Lúc mặt trời xế bóng, đừng đi qua Hoa Sơn
Sợ nghe tiếng vượn kêu buồn đứt ruột
Một chiếc thuyền vút nhanh giữa muôn ngọn núi.
Mây vừa tan, núi trông có vẻ gầy.
Lụt mới về, nước sông đụt ngầy.
Sau lúc chia biệt chỗ quan san, đã nhớ đến em trai, em gái
Nhìn giữa đá núi, tưởng chừng thấy con cháu
Lúc mặt trời xế bóng, đừng đi qua Hoa Sơn
Sợ nghe tiếng vượn kêu buồn đứt ruột
Dịch thơ: Thuyền đi
trên sông Minh
Tiếng trống tiếng tiêu rộn trước lầu
Giữa muôn trùng núi lướt thuyền mau
Mây tan đá núi gầy thêm dáng
Mưa lụt dòng sông nước đục mầu
Xa cách anh em tình máu mủ
Gần nhìn núi đá tưởng hình nhau
Trời chiều xế bóng đừng qua núi
Nghe vượn kêu đêm dạ chất sầu.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Minh giang: Tên con sông phát nguyên từ núi Phân Mao, tỉnh Quảng Ðông. Sông chia làm hai ngả bắc nam. Ngả nam chia ranh giới Việt Nam và Trung Hoa. Ðoàn sứ Nguyễn Du đi theo sông này qua núi Hoa Sơn, thuộc tỉnh Quảng Tây, lên phía bắc.
27/6/2014
Đỗ Đình Tuân
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét